• Trụ sở chính: Tổ 10 Phường Phú La, Quận Hà Đông, Hà Nội
  • VPDG: Tòa nhà Bình Vượng, số 200 Quang Trung, quận Hà Đông, Hà Nội
  • Email:  Contact@luattienphong.vn / Liendt@luattienphong.vn

Chỉ vợ hoặc chồng nhận đặt cọc bán đất thì có vô hiệu không?

(Luật Tiền Phong)vợ chồng được quyền đại diện cho nhau trong một số giao dịch dân sự. Trường hợp chỉ vợ hoặc chồng nhận đặt cọc bán đất thì có vô hiệu không? Đây là câu hỏi nhận được sự quan tâm của khá nhiều người, chúng tôi chia sẻ quan điểm pháp lý trong bài viết sau đây và xin gửi tặng đến quý độc giả.

Chỉ vợ hoặc chồng nhận đặt cọc bán đất thì có vô hiệu không?

Chỉ vợ hoặc chồng nhận đặt cọc bán đất thì có vô hiệu không?

Khách hàng hỏi:

Chào luật sư, trong thời gian tôi đi Sài Gòn thăm người nhà thì ở nhà chồng tôi tự ý nhận đặt cọc của người ta để bán một thửa đất với giá 4 tỷ. Thửa đất này vợ chồng tôi mua từ năm 2006 nhưng đứng tên 1 mình chồng tôi. Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này chồng tôi làm như thế có vi phạm pháp luật hay không vì theo tôi được hiểu thì vợ chồng phải thỏa thuận với nhau các vấn đề liên quan đến nhà đất. Nếu chồng tôi đứng tên 1 mình trên sổ đỏ thì ông có quyền 1 mình bán không?

Tôi xin cảm ơn luật sư.

Luật Tiền Phong tư vấn:

Chào bạn,

Câu hỏi của bạn được Luật Tiền Phong tư vấn như sau:

Xác định tài sản chung vợ chồng

Theo điều 29 Luật Hôn nhân & Gia đình 2014 thì vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

Điều 33 Luật Hôn nhân & Gia đình quy định: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, ài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng dù 1 mình chồng bạn đứng tên, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Việc đứng tên tài sản chung là quyền sử dụng đất được quy định tại điều 34 như sau:

Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Nếu năm 2006 khi mua đất vợ chồng bạn không ký thoả thuận đây là tài sản riêng của chồng bạn thì đây là tài sản chung. Luật Đất đai và Luật Hôn nhân & Gia đình thời kỳ đó chưa quy định một cách chặt chẽ về việc vợ và chồng phải cùng đứng tên trên giấy chứng nhận nhưng về nguyên tắc cần xem xét nguồn gốc và thời điểm hình thành tài sản để xác định QSDĐ là tài sản chung của hai vợ chồng bạn.

Quyền định đoạt tài sản chung vợ chồng

Theo điều 35 Luật Hôn nhân & Gia đình thì việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung vợ chồng do hai vợ chồng thỏa thuận. Việc định đoạt tài sản chung phải có thỏa thuận của cả hai vợ chồng đối với tài sản là bất động sản. Do vậy nếu không được sự đồng ý của bạn thì chồng bạn không thể thực hiện được giao dịch chuyển nhượng thửa đất trên.

Hiệu lực của hợp đồng đặt cọc

Hợp đồng đặt cọc theo quy định tại Luật Dân sự 2015 giao dịch mà bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.  Luật Dân sự không quy định giao dịch đặt cọc phải lập thành hợp đồng và phải được công chứng hoặc chứng thực. Theo quan điểm của chúng tôi đây là hợp đồng dân sự, không phải là hợp đồng chuyển nhượng bất động sản. Do vậy, nếu chồng bạn nhận đặt cọc của người ta để hứa bán mà không thực hiện được thì sẽ bị phạt cọc theo thỏa thuận, trường hợp hai bên không thỏa thuận thì mức phạt cọc theo quy định là một lần số tiền nhận đặt cọc.

Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư, hi vọng giúp bạn làm sáng tỏ vấn đề mà bạn đang quan tâm, nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn chi tiết hơn nữa, vui lòng kết nối đến tổng đài 091 616 2618/ 0976 714 386 để được hỗ trợ.

Có thể bạn quan tâm:

>>> Vợ  không đứng tên nhà đất thì ly hôn có được chia không?

>>> Vợ có được chia tiền vốn góp đứng tên chồng trong công ty khi ly hôn không?

>>> Chồng có được tự ý mang sổ đỏ góp vốn vào công ty không?

=======================

CÔNG TY LUẬT TNHH TIỀN PHONG

Hotline: 091 616 2618/ 0976 714 386

Hotmail: contact@luattienphong.vn

Địa chỉ: Tòa nhà Bình Vượng, số 200 Quang Trung, Hà Đông, Hà Nội

* Lưu ý: Nội dung bài viết chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự kiện khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp.  Hoặc quy định của pháp luật tại thời điểm này đã có sự thay đổi. Nếu gặp vấn đề pháp lý liên quan bạn liên hệ luật sư qua tổng đài 091 616 2618/ 0976 714 386 hoặc email Contact@luattienphong.vn.

Bình Luận

Vi phạm Luật Quảng cáo thực phẩm chức năng và xử phạt

Bảo vệ người tiêu dùng Luật sư Khúc Thị Quyên tư vấn

Tư vấn thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

0916 16 26 18 0976 714 386