• Trụ sở chính: Tổ 10 Phường Phú La, Quận Hà Đông, Hà Nội
  • VPDG: Tòa nhà Bình Vượng, số 200 Quang Trung, quận Hà Đông, Hà Nội
  • Email:  Contact@luattienphong.vn / Liendt@luattienphong.vn

Trường hợp nào được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Luật Tiền Phong Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện và thống nhất quản lý. Vậy, đất đai do người dân sử dụng được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất khi nào, được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận với những trường hợp nào?

1.  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì? Tại sao phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Trên cơ sở ghi nhận quyền của người chủ sử dụng đất thông qua giấy tờ pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Nhà nước sẽ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sử dụng đất, thực hiện việc quản lý đất đai thống nhất. Như vậy, chủ sử dụng đất cầm trong tay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để có cơ sở thể hiện chủ quyền hợp pháp, bảo vệ cho chính quyền lợi của mình trong các trường hợp có tranh chấp hay các việc liên quân đến  đất đai khác.

2.   Các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất

Người sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Trường hợp nào được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Trường hợp nào được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

–   Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013 như:

+  Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai;

+  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

+  Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

+  Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

+  Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

+  Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

+  Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

+ Giấy tờ thể hiện có hộ khẩu thường trú và trực tiếp sản xuất nông lâm nghiệp đối với trường hợp không có một trong các giấy tờ thể hiện quyền sử dụng đất.

–   Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành;

–  Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

–   Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

–    Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

–   Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

–    Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

–   Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

–   Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

–   Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Bên cạnh việc tư vấn các quy định pháp luật, Luật Tiền Phong có thể hỗ quý khách hàng trong việc thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chúng tôi sẽ:

+ Xem xét hồ sơ, thông báo cho khách hàng hồ sơ có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận hay không;

+ Nếu hồ sơ đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận thì hỗ trợ khách hàng hoàn thiện hồ sơ;

+ Đại diện khách hàng nộp hồ sơ tại cơ quan thẩm quyền;

+ Bàn giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tận tay khách hàng.

Tận tâm – Chuyên nghiệp là phương châm làm việc của chúng tôi. Hy vọng có thể hỗ trợ được khách hàng hiệu quả nhất! Mọi thông tin vui lòng liên hệ 091 616 2618/ 0976 714 386!

============================

CÔNG TY LUẬT TNHH TIỀN PHONG

Hotline: 091 616 2618/ 0976 714 386

Hotmail: contact@luattienphong.vn

Địa chỉ: Tòa nhà Bình Vượng, số 200 Quang Trung, Hà Đông, Hà Nội

Bình Luận

Vi phạm Luật Quảng cáo thực phẩm chức năng và xử phạt

Bảo vệ người tiêu dùng Luật sư Khúc Thị Quyên tư vấn

Tư vấn thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

0916 16 26 18 0976 714 386