Các hình thức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

(Luật Tiền Phong)Các hình thức người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đã được quy định tương đối rõ ràng trong Luật đưa người Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài năm 2020.

Trong bài viết sau đây chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin mới nhất về nội dung này để quý bạn đọc tham khảo.

Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với đơn vị sự nghiệp để thực hiện thỏa thuận quốc tế.

Thỏa thuận quốc tế là thỏa thuận bằng văn bản về hợp tác quốc tế giữa bên ký kết Việt Nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình với bên ký kết nước ngoài, không làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo pháp luật quốc tế.

(Khoản 1 Điều 2 Luật Thỏa thuận quốc tế 2020).

Đơn vị sự nghiệp: là Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Khi giao nhiệm vụ thì bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ chỉ được giao nhiệm vụ cho một đơn vị sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

Ngoài quy định trên, Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải có trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, hợp tác quốc tế hoặc dịch vụ việc làm. Khi thực hiện nhiệm vụ này thì đơn vị sự nghiệp không được thu phí dịch vụ của người lao động.

Hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản về việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sau đây:

    1. Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
    2. Doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài;
    3. Doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài;.
    4. Tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.

Như vậy, các chủ thể trong trường hợp này gồm các doanh nghiệp mà:

  • Có giấy phép dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài,
  • Hoặc, trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài;
  • Hoặc, có giấy phép đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài.
  • Hoặc, đầu tư ra nước ngoài, cần tuyển dụng lao động trong nước đi làm việc.

Tương ứng với mỗi dạng chủ thể trên, hồ sơ, điều kiện, điều khoản hợp đồng sẽ có sự khác nhau.

Hợp đồng lao động do người lao động Việt Nam trực tiếp giao kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài.

Đối với trường hợp này, bên ký thường là người lao động hoặc nhóm người lao động ký kết trực tiếp hợp đồng lao động với người sử dụng lao động nước ngoài.

Theo quy định tại Điều 52 Luật ĐNLĐVNĐLVTNN quy định về nội dung hợp đồng này cần có: nội dung quy định rõ về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên theo hợp đồng. Trong đó cần làm rõ ngành nghề, công việc phải làm, thời hạn của hợp đồng, địa điểm làm việc, thời giờ làm việc nghỉ ngơi, điều kiện làm thêm giờ, tiền lương tiền công, điều kiện ăn ở sinh hoạt đi lại, chế độ khám, chữa bệnh, chế độ bảo hiểm, trách nhiệm của người sử dụng lao động ở nước ngoài trong trường hợp xảy ra tai nạn lao động liên quan đến người lao động trong thời gian làm việc tại nước ngoài, cơ chế giải quyết tranh chấp.

Hợp đồng này sẽ phải được đăng ký với Sở Lao động Thương Binh và xã hội nơi người lao động cư trú trước khi xuất ngoại làm việc.

Khi tham gia hợp đồng lao động ở dạng này, người lao động được:

  • Tư vấn, cung cấp thông tin liên quan đến chính sách, pháp luật của Nhà nước về đi lao động, làm việc ở nước ngoài.
  • Được cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong thời gian làm việc tại nước ngoài.
  • Được hưởng quyền lợi từ quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước và quyền lợi khác.
  • Được chuyển tiền lương về nước.
  • Bên cạnh đó người lao động có trách nhiệm đăng ký hợp đồng lao động, thực hiện đúng nội dung của hợp đồng, thực hiện đúng nội qui lao động nơi làm việc, tham gia các chế độ bảo hiểm theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước sở tại. Nộp thuế thu nhập và cháu có vào quỹ hội chợ việc làm ngoài nước theo quy định.

Khi đi làm việc tại nước ngoài rồi thì người lao động Việt Nam có thể đăng ký trực tuyến hợp đồng lao động cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.

Trên đây là một số nội dung cơ bản liên quan đến các hình thức hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Nếu quý bạn đọc quan tâm hoặc có các thông tin cần chia sẻ, vui lòng liên hệ với chúng tôi để cùng thảo luận trao đổi chuyên môn nhằm nâng cao sự hiểu biết của hai bên.

Trân trọng.

————-

Ban biên tập Luật Tiền Phong.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *