(Luật Tiền Phong) – phòng khám và bệnh viện phải đắp ứng điều kiện về phòng cháy chữa cháy như thế nào? Bạn tham khảo bài viết sau đây.
Có thể nói, trước khi Luật Khám bênh, chữa bệnh 2023 ra đời, khi cấp giấy phép hoạt động cho phòng khám chuyên khoa Việt Nam khóa, cơ quan có thẩm quyền chưa yêu cầu những điều kiện về phòng cháy chữa cháy.
1. Căn cứ pháp lý về PCCC đối với Phòng khám/bệnh viện.
– Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001;
– Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001;
– Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15 ngày 9 tháng 01 năm 2023;
– Nghị định 96/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2023;
– Nghị định 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020.
2. Nội dung quy định về PCCC tại Phòng khám/bệnh viện:
Điểm a khoản 2 Điều 40 Nghị định 96/2023 quy định: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đảm bảo về: “an toàn chịu lực, phòng cháy và chữa cháy, kiểm soát nhiễm khuẩn, bảo vệ môi trường, an toàn bức xạ (nếu có); bảo đảm đủ điện, nước phục vụ hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”.
Khoản 4 Phụ lục 1 Nghị định 136/2020 quy định: “ Bệnh viện; phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác được thành lập theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh” là danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về Phòng cháy và chữa cháy.
Như vậy, sau khi Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều cả Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 có hiệu lực, việc giám sát các cơ sở khám chữa bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có sự chặt chẽ hơn. Không chỉ cơ quan trực tiếp quản lý về phòng cháy chữa cháy, mà các cơ quan cấp phép hoạt động của cơ sở khám chữa bệnh cũng đã yêu cầu chung ngay từ bước đầu.
Việc quy định như vậy đảm bảo các cơ sở phải thực hiện các biện pháp phòng cháy chữa cháy ngay từ trước khi được cấp phép hoạt động.
3. Quy định cụ thể về PCCC theo cấp độ công trình:
– Về điều kiện an toàn phòng cháy chữa cháy đối với cơ sở:
Tuy nhiên, tùy thuộc vào quy mô của cơ sở kinh doanh spa mà sẽ thuộc diện quản lý của các cơ quan khác nhau.
+ Cơ sở chữa bệnh từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 1.500 m3 trở lên sẽ do cơ quan công an quản lý (Phụ lục III Nghị định 136/2020/NĐ-CP) và đồng thời thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy (Phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP);
+ Cơ sở chữa bệnh cao dưới 3 tầng hoặc khối tích dưới 1.500 m3 sẽ do UBND cấp xã quản lý (Phụ lục IV Nghị định 136/2020/NĐ-CP).
Vì vậy, đối với từng quy mô mà Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy cũng khác nhau như sau:
DO CƠ QUAN CÔNG AN QUẢN LÝ (III) | DO ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ QUẢN LÝ (IV) |
Phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác được thành lập theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 1.000 m3 trở lên |
Phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác được thành lập theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh cao dưới 3 tầng và có tổng khối tích dưới 1.000 m3 |
Có nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an |
Có nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an; |
Có lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tương ứng với loại hình cơ sở, được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ theo quy định |
Có quy định và phân công chức trách, nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy. Người làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy |
Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt |
Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt |
Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện, thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt, việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an |
Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện, thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt, việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an |
Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an; |
Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an |
Có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V (cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 3.000 m3) |
Lưu ý: Người đứng đầu thực hiện lập hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của sơ sở theo quy định.
4. Về công tác quản lý phòng cháy chữa cháy:
Ngoại trừ các trường hợp có yêu cầu đặc biệt về an toàn phòng cháy chữa cháy phải thẩm duyệt an toàn phòng cháy chữa cháy, thì các cơ sở thuộc quản lý về phòng cháy chữa cháy thực hiện quy định về Kiểm tra phòng cháy và chữa cháy như sau:
– Nội dung kiểm tra: Đảm bảo các quy định của cơ sở theo quy mô và cấp quản lý ;
– Hình thức kiểm tra: Kiểm tra đột xuất và kiểm tra thường xuyên:
+ Người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy thường xuyên; định kỳ 06 tháng gửi báo cáo kết quả kiểm tra về cơ quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra; Cơ quan Công an có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ một năm một lần đối các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ một năm một lần; kiểm tra đột xuất đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý.
Thủ tục kiểm tra PCCC:
– Cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện kiểm tra định kỳ phải thông báo trước 03 ngày làm việc cho đối tượng được kiểm tra về thời gian, nội dung và thành phần đoàn kiểm tra.
– Cơ quan, người có thẩm quyền khi thực hiện kiểm tra đột xuất phải thông báo rõ lý do kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân khi thực hiện công tác kiểm tra đột xuất phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan trực tiếp quản lý;
Đối tượng được kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ các nội dung kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy đã được thông báo và bố trí người có thẩm quyền, trách nhiệm để làm việc với cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra.
Trên đây là bài chia sẻ về Điều kiện Phòng cháy và chữa cháy tại cơ sở khám chữa bệnh của Luật Tiền Phong. Nếu có bất cứ câu hỏi nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ và tư vấn.
Các bài viết liên quan:
-
Quy định về cấp giấy phép hành nghề cho bác sĩ nước ngoài từ 1/1/2024
-
Điều kiện cấp giấy phép phòng khám răng
-
So sánh quy định mới nhất về thành lập cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
-
Điều kiện cấp giấy phép hoạt động phòng khám dinh dưỡng
==========================
Công ty Luật TNHH Tiền Phong
Điện thoại tư vấn: 091.6162.618 và 097.8972.587
Email: Contact@luattienphong.vn
Địa chỉ: Tầng 3, tòa nhà Bình Vượng, số 200, đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
