• Trụ sở chính: Tổ 10 Phường Phú La, Quận Hà Đông, Hà Nội
  • VPDG: Tòa nhà Bình Vượng, số 200 Quang Trung, quận Hà Đông, Hà Nội
  • Email:  Contact@luattienphong.vn / Liendt@luattienphong.vn

Quy định về tầng trợ cấp mới trong Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội 2023

Luật Tiền Phong – Mới đây, Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội đang nhận được sự quan tâm và theo dõi của đông đảo các tầng lớp nhân dân vì có liên quan chặt chẽ đến quyền lợi của rất nhiều người. Trong bài viết dưới đây, Luật Tiền Phong sẽ chia sẻ thông tin về một trong những điểm mới quan trọng tại dự thảo, đó là phần bổ sung trợ cấp hưu trí xã hội – một chế độ trợ cấp hoàn toàn mới.

 

Các nội dung chính của bài viết:

   – Trợ cấp là gì?

   – Các khoản trợ cấp hiện có trong Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

   – Trợ cấp hưu trí xã hội lần đầu tiên được đề cập trong Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội

   – Ý nghĩa của trợ cấp hưu trí xã hội

    Trợ cấp hưu trí xã hội cho người cao tuổi

1. Trợ cấp là gì?

Trợ cấp là một khoản tiền/hỗ trợ tài chính mà Chính phủ cấp cho người lao động khi họ trong tình trạng mất việc làm hay họ là người làm những công việc quan trọng cho cách mạng. Hình thức hỗ trợ tài chính này của Chính phủ này là để nhằm giúp đỡ những người nhất định cần một khoản thanh toán cho những chi phí như thực phẩm hay nhà ở.

2. Các khoản trợ cấp được quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014, các khoản trợ cấp hiện nay được cơ quan bảo hiểm chi trả bao gồm 5 khoản sau đây:

Chế độ ốm đau: là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người lao động được hưởng khi bản thân họ hoặc con cái của họ bị ốm đau, tai nạn mà không phải do tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh tật nghề nghiệp. Chế độ này được quy định tại Mục 1 Chương III Bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Chế độ thai sản: là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm những quyền lợi mà người phụ nữ đang mang thai, sinh con hoặc nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi được nhận khi tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ. Chế độ này để nhằm bảo đảm thu nhập và sức khỏe cho người lao động nữ khi mang thai, sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh, thực hiện các biện pháp tránh thai và cho lao động nam khi có vợ sinh con.[2] Chế độ này được quy định chi tiết tại Mục 2 Chương III Bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Tai nạn lao động là những tai nạn xảy ra trong quá trình lao động, gây ra thương tích cho cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động; bệnh nghề nghiệp là những bệnh phát sinh ở người lao động có điều kiện, môi trường lao động có hại của nghề nghiệp đối với người lao động. Như vậy, có thể hiểu chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là một chế độ thuộc bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người lao động được hưởng khi có những điều kiện nhất định theo như quy định của pháp luật. Cụ thể, chế độ này được quy định tại Mục 4 Chương III Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Chế độ hưu trí: Pháp luật chưa có định nghĩa cụ thể về hưu trí hay chế độ hưu trí, nhưng ta có thể hiểu chế độ hưu trí là một chế độ đảm bảo thu nhập cho người lao động khi họ hết độ tuổi lao động (nghỉ hưu). Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay tự nguyện đều có thể được hưởng chế độ này. Quy định về chế độ hưu trí nằm ở Mục 4 Chương III Bảo hiểm xã hội bắt buộc và Mục 1 Chương IV Bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Chế độ tử tuất: Là chế độ trợ cấp thuộc cả hai chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động cho thân nhân của họ hoặc cho những khoản chi phí phát sinh do người lao động tham gia bao hiểm xã hội chết. Quy định về chế độ này nằm tại Mục 5 Chương III Bảo hiểm xã hội bắt buộc và Mục 2 Chương IV Bảo hiểm xã hội tự nguyện.

3. Trợ cấp hưu trí xã hội lần đầu tiên được nhắc đến trong Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội

Quy định về tầng trợ cấp hưu trí xã hội là quy định hoàn toàn mới, trước đây chưa xuất hiện trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội có một chương riêng quy định về tầng trợ cấp này là Chương III: Trợ cấp hưu trí xã hội bao gồm 6 điều luật. Điều này nhằm khẳng định tính độc lập của chế độ này với chế độ bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện).

Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sau đây gọi tắt là Dự thảo Luật) quy định về định

nghĩa trợ cấp hưu trí xã hội: “Là chính sách mà ngân sách nhà nước cung cấp một khoản trợ cấp cho người cao tuổi không có lương hưu, hoặc bảo hiểm xã hội hằng tháng khác”. Có thể hiểu trợ cấp hưu trí xã hội bảo đảm nguồn thu nhập cho người cao tuổi không có lương hưu hoặc không có bảo hiểm xã hội hằng tháng khác giúp họ chăm lo cho cuộc sống của mình.

  –  Đối tượng được áp dụng

     Theo Điều 25 Dự thảo Luật, các đối tượng được áp dụng tầng trợ cấp này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật. Quy định này trước khi lấy ý kiến sửa đổi, bổ sung của người dân thì hướng đến những đối tượng từ 80 tuổi trở lên không có lương hưu hay trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng. Theo Khoản 2 Điều 26 Dự thảo Luật, việc giảm dần độ tuổi của người được thụ hưởng trợ cấp để nhằm đảm bảo tính hợp lý, phù hợp với ngân sách của Nhà nước qua từng thời kỳ.

  – Điều kiện được hưởng trợ cấp 

    Đối tượng được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội cần đáp ứng đủ 2 điều kiện sau: (1) Từ đủ 80 trở lên; (2) Không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khác theo Khoản 1 Điều 26 Dự thảo Luật.

  – Các chế độ trong tầng trợ cấp 

    Vì trợ cấp hưu trí xã hội là một tầng trợ cấp riêng biệt đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, vậy nên nó sẽ bao gồm các chế độ cụ thể áp dụng đối với đối tượng đủ điều kiện nhất định. Căn cứ tại Điều 27 Dự thảo Luật, trợ cấp hưu trí xã hội bao gồm 3 chế độ: trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng, bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng. Cụ thể như sau:

    Đối tượng khi đáp ứng đủ điều kiện được quy định tại Điều 26 Dự thảo Luật thì được hưởng mức trợ cấp hằng tháng là 500.000 đồng/người/tháng. Đối tượng trong quá trình được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội cũng được hưởng bảo hiểm y tế do Ngân sách Nhà nước bảo đảm theo pháp luật về bảo hiểm y tế. Đối với chế độ mai táng, khi người được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội chết thì người lo mai táng sẽ được một lần trợ cấp mai táng bằng 10.000.000 đồng.

    Ngoài ra, mức trợ cấp tại Khoản 1 và điểm b Khoản 3 Điều này, tức là mức trợ cấp hằng tháng và mức trợ cấp mai táng được Chính phủ quy định về điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với Ngân sách Nhà nước.

  – Thời điểm hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng, trình tự, thủ tục thực hiện

‘    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 28 Dự thảo Luật: Thời điểm hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này kể từ tháng người đó đủ điều kiện và đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội”. Như vậy, đối tượng được quy định tại Khoản 1 Điều 26 Dự thảo luật đủ điều kiện và gửi đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội đến cơ quan bảo hiểm xã hội vào tháng này thì thời điểm người đó được hưởng trợ cấp hằng tháng bắt đầu từ tháng đó.

     Về trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội do Chính phủ quy định chi tiết.

  – Chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội

     Căn cứ theo. Điều 29 Dự thảo Luật:

            “1. Đối tượng quy định tại Điều 25 của Luật này không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, nếu có nguyện vọng thì sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng trong khoảng thời gian trước khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

             Thời gian hưởng, mức trợ cấp hằng tháng tùy thuộc vào tổng thời gian đóng, căn cứ tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.

             2. Mức trợ cấp hằng tháng được tính bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này.

             Trường hợp tính mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội cho khoảng thời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội mà vẫn chưa hết tổng số tiền tính thời gian đóng, căn cứ tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động thì sẽ tính để người lao động được hưởng trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn.

              3. Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng mà chết thì thân nhân của người lao động được hưởng trợ cấp một lần cho những tháng chưa được nhận và được hưởng trợ cấp mai táng nếu đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 90, điểm a khoản 1 Điều 115 của Luật này.

              4. Trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng, người lao động được hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đảm bảo.

              5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

     Theo Khoản 1,  có thể hiểu là người lao động khi đến tuổi nghỉ hưu mà chưa đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì có thể lựa chọn hưởng trợ cấp hằng tháng từ quỹ Bảo hiểm xã hội cho thời gian trước khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, tùy thuộc vào thời gian đóng, tiền lương, thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của họ.

     Mức trợ cấp hằng tháng này được tính bằng với mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng là 500.000 đồng/người/tháng. Trong trường hợp tính mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng cho khoảng thời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội mà vẫn chưa hết tổng số tiền tính thời gian đóng, căn cứ tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động thì người lao động sẽ được hưởng mức trợ cấp hằng tháng với mức tính cao hơn. Trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng, người lao động sẽ được hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách Nhà nước đảm bảo.

     Bên cạnh đó, nếu người lao động đang được hưởng trợ cấp hằng tháng chết thì thân nhân của người này sẽ được hưởng trợ cấp một lần cho những tháng mà người lao động chưa được nhận và được hưởng trợ cấp mai táng nếu đủ điều kiện theo điểm a Khoản 1 Điều 90, điểm a Khoản 1 Điều 115 Dự thảo Luật.

  – Trình tự, thủ tục thực hiện chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội

     Theo Khoản 1 Điều 30 Dự thảo Luật, đối tượng đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo Khoản 1 Điều 26 thì gửi hồ sơ bao gồm (1) Sổ bảo hiểm xã hội; (2) Đơn đề nghị hưởng chế độ đến cơ quan bảo hiểm xã hội. Căn cứ tiếp tại Khoản 2, cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 05 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ theo quy định thì có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. Trong trường hợp không giải quyết được, cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do rõ ràng.

4. Ý nghĩa của việc bổ sung trợ cấp hưu trí xã hội

Hiện nay tại Việt Nam đang có trên 7 triệu người cao tuổi không được hưởng lương hưu cũng như các khoản trợ cấp khác từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ bảo hiểm xã hội. Có thể thấy việc bổ sung quy định về tầng trợ cấp hưu trí xã hội là cần thiết và hợp lý bởi nó mở rộng diện bao phủ trợ cấp cho người cao tuổi, đảm bảo rằng mọi người cao tuổi đều được hưởng chính sách bảo hiểm một cách đầy đủ nhất. Từ đó, việc bổ sung quy định này cũng giúp hình thành nên một hệ thống bảo hiểm đa tầng, đồng thời liên kết giữa các tầng bảo hiểm với nhau để mở rộng đối tượng được thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

 

Trên đây là bài viết về quy định mới trong dự thảo luật Bảo hiểm xã hội mới nhất, chúng tôi hi vọng rằng, bài viết cung cấp được các thông tin hữu ích cho Quý độc giả. Nếu bạn đọc có câu hỏi nào hoặc thắc mắc nội dung nào, vui lòng gửi đến hotmail: Contact@luattienphong.vn của Luật Tiền Phong để được luật sư giải đáp.

 

Ngoài ra, bên cạnh quy định về tầng trợ cấp mới, Quý khách hàng cũng có thể quan tâm đến các nội dung khác được quy định mới trong Dự thảo Luật BHXH 2023, như quy định về bổ sung đối tượng tham gia bảo hiểm. Để nắm rõ thêm thông tin, vui lòng tham khảo bài viết (Tại đây).

============================

 

CÔNG TY LUẬT TNHH TIỀN PHONG

Hotline: 091 616 2618/ 0976 714 386

Hotmail: contact@luattienphong.vn

Địa chỉ: Tòa nhà Bình Vượng , số 200 Quang Trung, Hà Đông, Hà Nội

Bình Luận

Vi phạm Luật Quảng cáo thực phẩm chức năng và xử phạt

Bảo vệ người tiêu dùng Luật sư Khúc Thị Quyên tư vấn

Tư vấn thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

0916 16 26 18 0976 714 386