Điều kiện được bồi thường về đất theo Luật Đất đai 2024

(Luật Tiền Phong) – điều kiện được bồi thường về đất gồm những gì và được quy định như thế nào trong Luật Đất đai 2024?

Điều kiện được bồi thường về đất theo Luật Đất đai 2024
Điều kiện được bồi thường về đất theo Luật Đất đai 2024

Điều kiện được bồi thường về đất

Theo Điều 95 Luật Đất đai 2024, các điều kiện được bồi thường về đất gồm:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
  • Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai 2024.
  • Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
  • Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Theo hướng dẫn tại Điều 5 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, các điều kiện cụ thể gồm:

  • Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có giấy tờ nhưng đủ điều kiện được cấp sổ đỏ.
  • Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất cơ sở vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 1/7/2014 nhưng sử dụng đất ổn định và thuộc trường hợp được xem xét cấp sổ đỏ.
  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất giao không đúng thẩm quyền (nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất và có tài liệu chứng minh) hoặc được giao sử dụng do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất không đúng quy định nhưng đã sử dụng đất ổn định trước ngày 1/7/2014.
  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ nhưng loại đất trên giấy tờ khác với loại đất trên thực tế.
  • Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp mà đất đó sử dụng ổn định trước ngày 1/7/2004 nhưng không đủ điều kiện cấp sổ đỏ.

Các trường hợp không được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất

  • Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất quy định tại Điều 96 Luật Đất đai 2024.
  • Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
  • Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất.
  • Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê;
  • Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
  • Diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức quy định.

(Các trường hợp trên sẽ được hỗ trợ về đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại).

  • Đất do cơ quan, tổ chức của nhà nước quản lý mà chưa sâu, chưa cho thuê hoặc đã được giao để quản lý như: đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất sông, ngồi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu giữ tro cốt, đất có mặt nước chuyên dùng, đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất; đất do nhà nước thu hồi và giao cho trung tâm phát triển quý đất quản lý; đất do nhà nước thu hồi ra ủy ban xã quản lý, đất sao lại phải chuyển quyền sử dụng đất của tôi trúng nước ngoài có chức năng ngoại giao trên cơ sở giữ quốc tế; đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã phường; đất chưa sử dụng.
  • Đất bị thu hồi do sử dụng đất không đúng mục đích, do người sử dụng đất hủy hoại thích, do được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền, do mệnh, chiếm đất, đất do người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính, đất thuộc trường hợp không được tham gia giao dịch tặng cho, mua bán.. Các trường hợp khác.
  • Đất thuộc trường hợp không đủ điều kiện cấp sổ đỏ.

Trên đây là bài viết về điều kiện được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các trường hợp không được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Để được hướng dẫn hay tư vấn chi tiết về từng trường hợp cụ thể, vui lòng liên hệ với luật sư.

Các bài viết cùng chủ đề:

Quy định về thời gian cưỡng chế thu hồi đất

Quy định mới nhất về bồi thường khi bị thu hồi đất

Quy định mới nhất về vấn đề thu hồi đất 2025

Quy định mới nhất về cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc

__________________________________

BAN TƯ VẤN PHÁP LUẬT – LUẬT TIỀN PHONG

Hotline: 091 616 2618/ 097 8972 587

Hotmail: contact@luattienphong.vn

Địa chỉ: Tầng 3, tòa nhà Bình Vượng, số 200, Quang Trung, Hà Đông, Hà Nội

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *