KHÁCH HÀNG HỎI:
Luật sư ơi! Hôm trước em có câu hỏi muốn hỏi luật sư về đền bù giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất của gia đình em để làm đường tại thị trấn bình minh, huyện kim sơn, tỉnh ninh bình. em muốn hỏi để luật sư tư vấn cho gia đình em với ạ.
Nguồn gốc đất của hai vợ chồng tôi là công nhân Nông trường Bình Minh, không có nhà ở được Nông trường cho sử dụng từ năm 1988.
Gia đình chúng tôi đã sử dụng ổn định từ năm 1988 đến nay, mô mốc không thay đổi, không tranh chấp và đã được xây dựng nhà cửa ổn định, tài sản cố định trên đất với tổng diện tích thực tế sử dụng là 934 m2.
Ngày 18/12/1998, chúng tôi được Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 560 m2 đất ở lâu dài.
Năm 2015, UBND tỉnh Ninh Bình và UBND thị trấn Bình Minh tiến hành đo đạc thực tế, ghi nhận diện tích đất, thông báo và gia đình tôi có ký xác nhận diện tích đất đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyển sử dụng đất là 778,6 m2. Còn 155,4 m2 là đất chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng phần diện tích đất này gia đình tôi đã cải tạo rất nhiều và sử dụng ổn định từ năm 1988 cho đến nay, mô mốc không thay đổi, không tranh chấp.
Nhưng phương án bồi thường, hỗ trợ lại chỉ bồi thường cho chúng tôi số diện tích thu hồi của 560 m2. Điều này là chưa phù hợp với diện tích đất thực tế chúng tôi đang sử dụng khi khi bị thu hồi.
Trong trường hợp gia đình em không còn giữ được giấy tờ khi giám đốc nông trường cho sử dụng đất từ ngày xưa. mà nội dung thì như em gửi cho Luật sư thì có thể tư vấn cho gia đình em cần làm gì không ạ. chi phí hết như thế nào thì luật sư nói cho em biết với ạ.
LUẬT TIỀN PHONG TRẢ LỜI:
Chào bạn,
Dựa trên thông tin bạn cung cấp, tôi có một số tư vấn pháp lý như sau:
1. Về diện tích đất được bồi thường:
Phần đất có giấy chứng nhận: 560m2 đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1998 chắc chắn sẽ được bồi thường.
Phần đất chưa có GCNQSDĐ nhưng được công nhận đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: Diện tích 155,4m² chưa có GCNQSDĐ nhưng đã được gia đình bạn cải tạo và sử dụng ổn định từ năm 1988, không tranh chấp và có xác nhận của UBND năm 2015 cũng có khả năng cao được bồi thường. Theo Điều 101, Luật Đất đai 2013, đất sử dụng ổn định trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai có thể được xem xét cấp giấy chứng nhận và được bồi thường khi thu hồi đất.
Phần đất còn lại: 934m2 – 560m2 – 155,4m2 = 218,6m2 đất còn lại, mặc dù gia đình bạn sử dụng ổn định từ năm 1988 nhưng chưa được xác nhận đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận năm 2015. Phần đất này sẽ khó được bồi thường nếu không có thêm các bằng chứng chứng minh quyền sử dụng hợp pháp.
2. Về việc không còn giữ được giấy tờ giao đất ban đầu:
Việc không còn giữ được giấy tờ giao đất ban đầu có thể gây khó khăn trong việc chứng minh quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, gia đình bạn có thể thu thập các bằng chứng khác để chứng minh như:
- Hóa đơn, chứng từ: Các hóa đơn về điện, nước, xây dựng, biên lai nộp thuế, hộ khẩu, giấy tờ nhân thân hộ tịch,… liên quan đến khu đất.
- Bản vẽ hiện trạng có xác nhận của UBND: Biên bản xác nhận hiện trạng diện tích đất đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là năm 2015 của UBND là một bằng chứng quan trọng.
- Chứng nhận của hàng xóm: Lời khai của hàng xóm về việc gia đình bạn đã sử dụng đất ổn định từ năm 1988, không có tranh chấp cũng có giá trị chứng minh.
- Ảnh chụp, video: Hình ảnh, video ghi lại quá trình sử dụng đất, xây dựng nhà cửa….
3. Các bước cần làm:
- Thu thập đầy đủ bằng chứng: gia đình bạn cố gắng thu thập càng nhiều bằng chứng càng tốt để chứng minh quyền sử dụng đất đối với 374m2 đất chưa có giấy chứng nhận. Nội dung và các tài liệu cần thu thập luật sư đã có tư vấn, bạn nghiên cứu và tham chiếu sử dụng nhé.
- Kiểm tra kỹ các quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh Ninh Bình và UBND thị trấn Bình Minh để đảm bảo quyền lợi
- Làm việc với cơ quan chức năng: Liên hệ với UBND thị trấn Bình Minh để yêu cầu xem xét lại phương án bồi thường, đề nghị bồi thường cho toàn bộ diện tích đất 778,6m2 đã được xác nhận đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ.
- Gửi đơn đề nghị UBND huyện nơi có đất và các cơ quan liên quan xem xét lại phương án bồi thường, đề nghị bồi thường theo diện tích thực tế sử dụng 934m², kèm theo các tài liệu, chứng cứ về quá trình sử dụng đất, biên bản đo đạc năm 2015.
4. Quyền của người sử dụng đất trong trường hợp bị thu hồi đất:
Căn cứ Điều 67, Điều 69, Điều 74, Điều 204 Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn tại Điều 28, Điều 30, Điều 31 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất có quyền:
Tham gia quá trình kiểm đếm: Theo khoản 3 Điều 67 và 1 Điều 69 Luật Đất đai 2013 (Khoản 3 Điều 85 Luật Đất đai 2024-sắp có hiệu lực), người sử dụng đất có quyền tham gia vào quá trình kiểm đếm đất đai, tài sản gắn liền với đất khi có quyết định thu hồi đất.
Tham gia cho ý kiến về dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Theo khoản 3 Điều 67 Luật Đất đai 2013 (Khoản 3 Điều 85 Luật Đất đai 2024), người sử dụng đất có quyền tham gia cho ý kiến về dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Người sử dụng đất có thể đưa ra ý kiến và yêu cầu các điều chỉnh cần thiết trong dự thảo phương án bồi thường.
Thực hiện khiếu nại: Người sử dụng đất có quyền khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất theo quy định tại Điều 204 Luật Đất đai 2013 (Điều 237 Luật Đất đai 2024). Điều này bao gồm khiếu nại về thông tin quyền sử dụng đất bị thu hồi và khiếu nại về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Theo Điều 7 Luật Khiếu nại 2011, người sử dụng đất có quyền khiếu nại nếu cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về đất đai xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Đơn khiếu nại cần nêu rõ các lý do, căn cứ pháp lý và các tài liệu, chứng cứ liên quan.
Thực hiện quyền khiếu kiện: Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, người sử dụng đất có thể khởi kiện vụ án hành chính, đề nghị Tòa án nhân dân có thẩm quyền xem xét lại tính hợp pháp của các quyết định quản lý hành chính về đất đai, theo Điều 204 Luật Đất đai 2013 (Điều 237 Luật Đất đai 2024).
Hồ sơ khởi kiện cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, tài liệu liên quan và tuân thủ quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Trên đây là ý kiến tư vấn ban đầu của Luật Tiền Phong, bạn vui lòng gửi tài liệu liên quan về hòm thư: Email: Contact@luattienphong.vn và liên hệ với chúng tôi để được tư vấn chi tiết.
Thân ái kính chào.
==========================
Công ty Luật TNHH Tiền Phong
Điện thoại tư vấn: 091.6162.618 và 097.8972.587
Email: Contact@luattienphong.vn
Địa chỉ: Tầng 3, tòa nhà Bình Vượng, số 200, đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.