(Luật Tiền Phong) – Các điều kiện thành lập bệnh viện tư nhân là vấn đề được nhiều người quan tâm trong thời gian qua, bởi có con người, có trang thiết bị, có địa điểm… nhưng như thế nào là đủ điều kiện thì lại phải dựa vào các quy định pháp luật và không phải ai cũng nắm được. Luật Tiền Phong đi sâu vào phân tích chi tiết 6 điều kiện cần đáp ứng khi thành lập bệnh viện để các bạn quan tâm có thể dễ hình dung khi thực hiện xin giấy phép mở bệnh viên tư nhân.

1. Về quy mô bệnh viện
Quy mô của bệnh viện được xác định theo tiêu chí số lượng giường và các trang thiết bị, cụ thể Điều 41 về Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với bệnh viện tại Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định:
– Đối với bệnh viện đa khoa: phải có ít nhất 30 giường bệnh trở lên;
– Đối với bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện y học cổ truyền: phải có ít nhất 20 giường bệnh;
– Đối với bệnh viện chuyên khoa mắt, tâm thần phải có ít nhất là 10 giường bệnh.
2. Về cơ sở vật chất
Bệnh viện phải được thiết kế, xây dựng theo Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam số 365:2007. Riêng đối với các khoa cấp cứu, khoa điều trị tích cực và chống độc, khoa phẫu thuật, khoa chẩn đoán hình ảnh, khoa xét nghiệm thì việc thiết kế, xây dựng phải thực hiện đúng tiêu chuẩn 4470:2012; 9212:2012 quy định tại Quyết định 3621/QĐ-BKHCN năm 2012 công bố Tiêu chuẩn quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Trường hợp bệnh viện được xây dựng trên địa bàn quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương mà không bảo đảm diện tích đất xây dựng theo quy định của Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam số 365:2007 thì có thể được thiết kế, xây dựng theo hình thức nhà hợp khối, cao tầng nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Bố trí các khoa, phòng, hành lang bảo đảm hoạt động chuyên môn theo mô hình tập trung, liên hoàn, khép kín trong phạm vi khuôn viên của bệnh viện; bảo đảm điều kiện vô trùng và các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật;
– Bảo đảm diện tích sàn xây dựng ít nhất là 50 m2/giường bệnh trở lên; chiều rộng mặt trước (mặt tiền) bệnh viện phải đạt ít nhất 10 m.
– Trường hợp bệnh viện có bộ phận chuyên môn không cùng trong một khuôn viên thì phải có sự kết nối về hạ tầng giao thông giữa các bộ phận để bảo đảm an toàn cho người bệnh, người nhà người bệnh và nhân viên y tế.
– Có máy phát điện dự phòng;
– Bảo đảm các điều kiện về xử lý chất thải y tế theo quy định của pháp luật về môi trường.
Ngoài ra, bệnh viện còn phải bảo đảm các điều kiện về an toàn bức xạ, quản lý chất thải y tế, phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật; Bảo đảm có đủ điện, nước và các điều kiện khác để phục vụ chăm sóc người bệnh.
3. Về trang thiết bị y tế
Trang thiết bị y tế của bệnh viện phải đảm bảo:
– Có đủ thiết bị, dụng cụ y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn mà bệnh viện đăng ký;
– Có đủ phương tiện vận chuyển cấp cứu trong và ngoài bệnh viện. Trường hợp không có phương tiện cấp cứu ngoài bệnh viện, phải có hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động và có phạm vi hoạt động chuyên môn về cung cấp dịch vụ cấp cứu hỗ trợ vận chuyển người bệnh.
4. Về cơ cấu tổ chức bệnh viện
Bệnh viện có thể bao gồm các dạng:
-
- Bệnh viện đa khoa;
- Bệnh viện y học cổ truyền;
- Bệnh viện răng hàm mặt;
- Bệnh viện chuyên khoa
Về tổ chức, Bệnh viện có:
- Ban lãnh đạo, quản lý bệnh viện.
- Các bộ phân chuyên môn (về khám bệnh, lâm sàng, cận lâm sáng, khoa dược và phụ trợ).
a) Các khoa:
-
- Bệnh viện đa khoa phải có ít nhất 02 trong 04 khoa nội, ngoại, sản, nhi; đối với bệnh viện chuyên khoa phải có một khoa lâm sàng phù hợp;
- Khoa khám bệnh: có nơi tiếp đón, phòng cấp cứu, phòng lưu, phòng khám, phòng thực hiện kỹ thuật, thủ thuật (nếu thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật);
- Khoa lâm sàng: có tối thiểu hai trong bốn khoa nội, ngoại, sản, nhi đối với bệnh viện đa khoa hoặc một khoa lâm sàng phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn đối với bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện y học cổ truyền, bệnh viện răng hàm mặt.
- Khoa cận lâm sàng: có tối thiểu một phòng xét nghiệm và một phòng chẩn đoán hình ảnh. Riêng đối với bệnh viện chuyên khoa mắt nếu không có bộ phận chẩn đoán hình ảnh thì phải có hợp đồng hỗ trợ chuyên môn với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động có bộ phận chẩn đoán hình ảnh.
- Khoa dược;
- Khoa dinh dưỡng đối với bệnh viện có quy mô từ 100 giường bệnh trở lên; mỗi 100 giường bệnh phải có tối thiểu 01 người làm chuyên môn về dinh dưỡng. Bộ phận dinh dưỡng lâm sàng hoặc có người phụ trách dinh dưỡng đối với bệnh viện có quy mô dưới 100 giường bệnh; người làm công tác dinh dưỡng phải là cử nhân dinh dưỡng hoặc người hành nghề có chức danh bác sỹ có chứng chỉ đào tạo 06 tháng trở lên về dinh dưỡng lâm sàng hoặc điều dưỡng có trình độ đại học và có chứng chỉ đào tạo 06 tháng trở lên về dinh dưỡng lâm sàng.
- Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn đối với bệnh viện có quy mô từ 150 giường bệnh trở lên; mỗi 150 giường bệnh có tối thiểu 01 nhân viên giám sát kiểm soát nhiễm khuẩn. Bộ phận kiểm soát nhiễm khuẩn đối với bệnh viện có quy mô dưới 150 giường bệnh; người làm công tác kiểm soát nhiễm khuẩn phải có trình độ đại học trở lên thuộc khối ngành sức khỏe, có chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bằng đào tạo kiểm soát nhiễm khuẩn.
- Các bộ phận chuyên môn khác trong bệnh viện phải phù hợp với quy mô, chức năng nhiệm vụ.
b) Các phòng chức năng gồm:
-
- Phòng /bộ phận Kế hoạch tổng hợp;
- Phòng /bộ phận tổ chức nhân sự.
- Phòng /bộ phận quản lý chất lượng.
- Phòng /bộ phận điều dưỡng,
- Phòng /bộ phận tài chính kế toán,
- Phòng /bộ phận công nghệ thông tin,
- Phòng /bộ phận về thiết bị y tế và các chức năng cần thiết khác
5. Về nhân sự
– Số lượng người hành nghề toàn thời gian trong từng khoa phải đạt tỷ lệ tối thiểu 70% trên tổng số người hành nghề trong khoa;
– Trưởng các bộ phận chuyên môn của bệnh viện phải là người hành nghề toàn thời gian của bệnh viện và có giấy phép hành nghề phù hợp với chuyên khoa của bộ phận chuyên môn được giao phụ trách, có thời gian hành nghề về chuyên khoa đó tối thiểu 36 tháng. Trường hợp người hành nghề là giảng viên của cơ sở đào tạo khối ngành sức khỏe đồng thời làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở thực hành của cơ sở đào tạo đó thì được kiêm nhiệm lãnh đạo khoa của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
– Trưởng bộ phận chuyên môn khác không thuộc đối tượng cấp giấy phép hành nghề phải có bằng tốt nghiệp đại học với chuyên ngành phù hợp với công việc được giao và phải là người làm việc toàn thời gian tại bệnh viện.
– Bệnh viện phải thực hiện điều trị nội trú, tổ chức trực chuyên môn 24/24 giờ của tất cả các ngày.
6. Phạm vi hoạt động chuyên môn
Bệnh viện đăng ký thực hiện các kỹ thuật chuyên môn theo danh mục sau khi được Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt. Các kỹ thuật đăng ký thực hiện phải phù hợp và đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM:
>>> Hướng dẫn thành lập bệnh viện tư nhân
>>> Hồ sơ thành lập bệnh viện cần lưu ý gì
>>> Hướng dẫn lập đề án thành lập bệnh viện
>>> Diện tích tối thiểu của bệnh viện là bao nhiêu
Mọi băn khoăn, thắc mắc về điều kiện để thành lập bệnh viện tư nhân, các bạn có thể liên hệ đến tổng đài 091 6162 618 & 097 8972 587 của chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Luật Tiền Phong luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn trong các vấn đề pháp lý.
==========================
Công ty Luật TNHH Tiền Phong
Điện thoại tư vấn: 091.6162.618 và 097.8972.587
Email: Contact@luattienphong.vn
Địa chỉ: Tầng 3, tòa nhà Bình Vượng, số 200, đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.