(Luật Tiền Phong) – Ở Hà Nội hiện nay, các quán hát karaoke được xây dựng rất tràn lan và kinh doanh dịch vụ karaoke cũng mang lại lợi nhuận khá lớn cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên, thủ tục xin giấy phép kinh doanh dịch vụ này lại được quản lý rất nghiêm ngặt, nhà đầu tư cũng như doanh nghiệp phải đảm bảo rất nhiều điều kiện đăc biệt theo quy định pháp luật. Sau đây Luật sư Luật Tiền Phong xin cung cấp cho các bạn những điều kiện đặc biệt khi kinh doanh dịch vụ karaoke tại Hà Nội thông qua một tình huống thực tế mà chúng tôi đã tư vấn thành công. Cụ thể như sau:
KHÁCH HÀNG HỎI:
Thưa luật sư, tôi là Hoàng Minh Anh 34 tuổi hiện đang sông tại Hà Đông, Hà Nội. Sau khi tham khảo thị trường tôi nhận thấy việc kinh doanh dịch vụ karaoke rất có tiềm năng, tuy nhiên tôi chưa nắm rõ các quy định pháp luật, vì vậy tôi muốn luật sư tư vấn cho tôi: Để được phép kinh doanh dịch vụ karaoke tại Hà Nội thì tôi cần có những điều kiện gì? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
LUẬT SƯ TRẢ LỜI:
Thưa bạn Hoàng Minh Anh, trước tiên Luật sư Luật Tiền Phong xin cảm ơn bạn đã tin tường gửi câu hỏi cho chúng tôi, sau khi phân tích câu hỏi và tham chiếu các quy định pháp luật, chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ theo Luật đầu tư năm 2014 thì kinh doanh dịch vụ karaoke là một ngành kinh doanh có điều kiện. cụ thể như sau:
1.Điều kiện về vật chất
Theo Phụ lục 4 của Luật Đầu tư năm 2014 quy định Kinh doanh dịch vụ Karaoke là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Để có giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke tại Hà Nội trước tiên bạn phải đăng ký kinh doanh theo hình thức doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh, sau đó bạn thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh theo quy định pháp luật.
Theo Điều 30 Văn bản hợp nhất số 3201/VBHN-BVHTTDL quy định về điều kiện kinh doanh karaoke cụ thể là:
- Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m² trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ.
- Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng.
- Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên.
- Phù hợp với quy hoạch về karaoke được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Đồng thời, chủ kinh cơ sở kinh doanh Karaoke phải tuân thủ những quy định sau tại Điều 32 Văn bản hợp nhất số 3201/VBHN-BVHTTDL, cụ thể:
1. Đảm bảo ánh sáng trong phòng trên 10 Lux tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m².
- Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép.
- Chỉ được sử dụng bài hát đã được phép phổ biến; băng, đĩa đã dán nhãn kiểm soát theo quy định.
- Không được bán rượu hoặc để cho khách uống rượu trong phòng karaoke.
- Đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Nghị định số 72/2009/ NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ.
- Mỗi phòng karaoke chỉ được sử dụng một nhân viên phục vụ từ 18 tuổi trở lên; nếu nhân viên phục vụ là người làm thuê thì phải có hợp đồng lao động và được quản lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.
- Không được hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 37 Quy chế này.
- Các điểm karaoke hoạt động ở vùng dân cư không tập trung không phải thực hiện quy định về âm thanh tại khoản 2 nhưng phải thực hiện quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này”.
Như vậy, về vật chất bạn phải thực hiện đúng và đủ các yêu cầu nêu trên theo quy định pháp luật.
2. Đảm bảo an ninh trật tự
Theo quy định pháp luật, việc đảm bảo an ninh trật tự là một điều kiện quan trọng trong các điều kiện đặc biệt khi kinh doanh dịch vụ karaoke tại Hà Nội.
Căn cứ vào Điều 3 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quy định kinh doanh Karaoke là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện về trật tự, an ninh và phạm vi quản lý.
Điều 7 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự áp dụng chung cho các ngành, nghề:
1. Được đăng ký, cấp phép hoặc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với người Việt Nam:
Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.
Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án.
Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài:
Chưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép cư trú.
3. Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy”.
Điều 25 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quy định trách nhiệm chung đối với các ngành, nghề như sau:
“1. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về việc đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự; thực hiện đầy đủ các quy định về an ninh, trật tự trong Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự gửi cho Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh.
3. Duy trì thường xuyên, liên tục các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Nghị định này trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
4. Không sử dụng cơ sở kinh doanh để thực hiện các hoạt động trái quy định của pháp luật ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
5. Phát hiện và kịp thời thông báo cho cơ quan Công an về các biểu hiện nghi vấn hoặc vụ việc có liên quan đến an ninh, trật tự tại cơ sở kinh doanh.
6. Trường hợp bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, trong thời hạn 03 ngày làm việc phải có văn bản thông báo cho cơ quan Công an có thẩm quyền.
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý hoặc đột xuất về tình hình an ninh, trật tự theo hướng dẫn của Bộ Công an.
8. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan Công an và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
9. Chỉ sử dụng nhân viên làm việc trong cơ sở kinh doanh từ đủ 18 tuổi trở lên; có đủ năng lực hành vi dân sự; không nghiện ma túy. Không sử dụng nhân viên là người đang trong thời gian bị điều tra, truy tố, xét xử; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; người đang trong thời gian được tha tù trước thời hạn có điều kiện; người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ.
10. Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ khi bắt đầu hoạt động, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan Công an có thẩm quyền các tài liệu sau đây:
- Danh sách những người làm việc trong cơ sở kinh doanh;
- Bản khai lý lịch, Bản khai nhân sự của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh, trừ người đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
- Các tài liệu chứng minh cơ sở kinh doanh đảm bảo đủ các điều kiện đối với từng loại ngành, nghề quy định tại các Điều 8, 11 và Điều 12 Nghị định này;
- Thống kê phương tiện phục vụ cho công tác bảo vệ (nếu có);
- Sơ đồ khu vực kinh doanh đối với các cơ sở kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp; kinh doanh tiền chất thuốc nổ; kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; kinh doanh dịch vụ nổ mìn; kinh doanh công cụ hỗ trợ; kinh doanh súng bắn sơn; kinh doanh các loại pháo; kinh doanh casino; kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài; kinh doanh dịch vụ lưu trú; kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường; kinh doanh dịch vụ xoa bóp; kinh doanh dịch vụ cầm đồ.
11. Phải có văn bản đề nghị cơ quan Công an có thẩm quyền cấp lại hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do bị mất, hư hỏng, hết thời hạn sử dụng hoặc cần thay đổi nội dung thông tin ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
12. Tổ chức tập huấn về công tác đảm bảo an ninh, trật tự cho nhân viên bảo vệ và các nhân viên khác có liên quan trong cơ sở kinh doanh theo hướng dẫn của cơ quan Công an có thẩm quyền.
13. Nếu cơ sở kinh doanh tạm ngừng hoạt động thì trước 10 ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động, cơ sở kinh doanh phải có văn bản thông báo cho cơ quan Công an có thẩm quyền và Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh biết, trong đó nêu rõ lý do và thời gian tạm ngừng hoạt động.
14. Lập sổ quản lý hoạt động kinh doanh phù hợp với từng loại ngành, nghề theo mẫu thống nhất của Bộ Công an.
15. Nộp phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, phí sát hạch cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ theo quy định của pháp luật”.
3. Tư vấn về điều kiện khác
Ngoài những điều kiện đặc biệt về vật chất và an ninh trật tự, thì bạn cần phải chấp hành quy định pháp luật về trách nhiệm riêng của chủ sở hữu như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP trách nhiệm cụ thể của chủ cơ sở kinh doanh Karaoke như sau:
1. Ban hành nội quy quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, niêm yết ở nơi dễ thấy, dễ đọc.
2. Thông báo ngay cho cơ quan Công an khi phát hiện khách hàng mang theo vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chất cháy vào phòng hát karaoke hoặc khách có nghi vấn sử dụng ma túy”
Trên đây là những điều kiện đặc biệt khi kinh doanh dịch vụ karaoke tại Hà Nội dựa trên tình huống thực tế của bạn Hoàng Minh Anh. Một lần nữa chúng tôi xin gửi lời cảm ơn và chúc bạn sẽ thành công với dịch vụ kinh doanh karaoke tại Hà Nội. Nếu con vấn đề thắc mắc xin hãy gọi cho chúng tôi theo hotline 091 616 2618/ 0976 714 386 để được hỗ trợ.
====================
BAN TƯ VẤN PHÁP LUẬT – LUẬT TIỀN PHONG
Hotline: 091 616 2618/ 0976 714 386
Hotmail: contact@luattienphong.vn
Địa chỉ: Tòa nhà Bình Vượng, số 200, Quang Trung, Hà Đông, Hà Nội.