(Luật Tiền Phong) – Giấy tờ thừa kế đất viết tay có hiệu lực không? Làm thế nào để chia thừa kế được nếu người để lại di sản chỉ có giấy tờ viết tay không công chứng?
Thực tế có hàng trăm hàng nghìn tình huống như vậy, mời các bạn tham khảo bài tư vấn của chúng tôi trong trường hợp cụ thể sau đây.
Câu hỏi:
“Chú em (con thứ 5 trong gia đình) có một mảnh đất ở tại Hoàng Mai, diện tích 120m2, đã được cấp sổ đỏ tên mình.
Năm 2003 chú em mất. Khi mất ông chưa lập gia đình, không có vợ, không có con. Trước lúc qua đời, ông biết mình bị bệnh nên có mời các bác, các cô chú (là anh chị ruột của chú em) đến làm được giấy tờ viết tay. Chú em muốn để lại toàn bộ mảnh đất trên cho cháu trai con của bác trai thứ 2. Giấy tờ này được tất cả các anh chị em trong gia đình ký vào. Thời điểm này bà nội em (mẹ chú) đã chết, chỉ còn bố là ông nội em. Ông bà nội em có 5 anh chị em, chú em là em út trong gia đình.
Nay chú em đã mất, người nhà xin hỏi luật sư về thủ tục sang tên ra sổ đỏ như thế nào và việc chia thừa kế như thế nào? Giấy tờ viết tay của chú em có hiệu lực hay không? Mong luật sư tư vấn về thời gian, chi phí giải quyết.
Em xin cảm ơn.“
Trả lời:
Chào bạn, câu hỏi của bạn được luật sư Công ty Luật Tiền Phong xem xét và tư vấn như sau:

1. Nhận định:
– Chú của bạn có tài sản là quyền sử dụng đất, thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tên chú bạn.
– Trước khi chú bạn chết, chú bạn có lập giấy tờ viết tay về việc để lại cho cháu trai hưởng thừa kế mảnh đất trên. Bạn gửi cho luật sư xem giấy tờ này để chúng tôi đánh giá. Trong trường hợp là di chúc di chúc viết tay có 2 người làm chứng trở lên cũng được coi là có hiệu lực theo Điều 628 Bộ Luật Dân sự 2015. Nếu là giấy tờ tặng cho viết tay thì lại chưa đảm bảo theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 chưa được công chứng, chứng thực.
– Trường hợp giấy tờ chú của bạn lập chưa đảm bảo quy định của pháp luật (không có công chứng, chứng thực) thì được coi rằng, chú bạn – người để lại di sản không có di chúc hợp pháp. Thủ tục khai nhận thừa kế trong trường hợp này được thực hiện theo quy định về thừa kế theo pháp luật, quy định tại chương XXIII, XXIV Bộ Luật Dân sự 2015, từ điều 649 đến điều 657. Theo đó:
- Hàng thừa kế thứ nhất của Chú bạn gồm: bố mẹ, vợ chồng, con và phải là những đang còn sống.
- Vì Chú bạn không kết hôn, không vợ, không con, thời điểm chú mất chỉ có bố còn sống, là người được hưởng thừa kế. Nay bố của chú (ông nội bạn) mất thì hàng thừa kế thứ nhất của ông (bố, mẹ, vợ, con) là những người nếu còn sống thì được hưởng thừa kế, nếu con nào đã qua đời thì cháu được hưởng thừa kế thế vị suất của bố.
- Hàng thừa kế thứ nhất của Chú bạn lúc này chỉ còn Bố (vì mẹ đã mất, không có vợ, con). Thời điểm này bố của chú đã qua đời, nên những người sau đây được hưởng thừa kế phần của bố, gồm có:
- Ông bà nội (là bố mẹ của ông) nếu còn sống. Nếu ông bà đã chết thì cần có trích lục khai tử hoặc đơn được UBND cấp xã xác nhận ông bà đã chết, đơn này do luật sư soạn; hoặc văn bản do Văn phòng công chứng soạn gửi UBND cấp xã để được xác nhận.
- Các con của bố (tức là anh chị ruột của chú): cần CCCD, Giấy khai sinh chứng minh mối quan hệ.
- Các cháu (con của cũng người con đã chết): cần CCCD, Giấy khai sinh bố và con.
- Ngoài ra cần có: trích lục khai tử của người mẹ chú (để chứng minh về tư cách đồng thừa kế); Giấy khai sinh của chú.
- Thủ tục khai nhận thừa kế:
- Tập hợp đủ giấy tờ nhân thân + bản chính sổ đỏ.
- Làm khai nhận tại Văn phòng công chứng.
- Niêm yết tại UBND xã nơi có đất trong 15 ngày.
- Kết thúc niêm yết, Văn phòng công chứng cấp bản xác nhận khai nhận thừa kế.
- Nộp hồ sơ đăng ký biến động tại CN VPĐK đất đai. Nhận kết quả.
- Giấy tờ khai nhận thừa kế:
-
- Giấy tờ tài sản: GCNQSDĐ.
- Giấy tờ của chú cần có: CCCD, giấy chứng tử, Giấy khai sinh của chú.
- Giấy tờ chứng minh quan hệ vợ chồng, con của chú: nếu không có thì cần xác nhận của UBND cấp xã về việc sinh thời, chú không đăng ký kết hôn với ai và không có con nuôi, con đẻ nào.
- Giấy tờ chứng minh quan hệ với cha mẹ của chú: CCCD. Nếu ông bà còn sống thì cần CCCD; nếu ông bà đã mất thì cần có trích lục khai tử. Nếu không còn trích lục khai tử thì phải có văn bản của UBND xã nơi ông bà cư trú về việc ông bà đã chết (trong văn bản có thông tin: năm sinh, năm mất, nơi chôn cất mộ phần).
- Giấy tờ chứng minh quan hệ anh chị em ruột của chú: cần CCCD, Giấy khai sinh (thể hiện cùng thông tin cha mẹ với chú).
- Giấy tờ chứng minh quan hệ cha mẹ và con của anh chị em ruột của chú (đối với những người anh chị em đã chết), cần: CCCD, Giấy khai sinh của các cháu.
- Lưu ý:
-
- Nếu trên sổ đỏ, phần mô tả đất chưa có kích thước các cạnh thì gia đình cần đo lại và lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất xin xác nhận của người sử dụng đất liền kề nộp cùng hồ sơ.
- Thông tin năm sinh, năm mất, số tuổi trên các giấy tờ tài liệu nhân thân phải khớp nhau.
2. Trường hợp thứ nhất: giấy tờ viết tay đủ điều kiện là di chúc, hoặc không đủ điều kiện nhưng gia đình tôn trọng thực hiện theo ý nguyện của người chú thì:
- Gia đình cử người lập hồ sơ khai nhận thừa kế với giấy tờ đầy đủ như hướng dẫn tại mục 1.
- Các đồng thừa kế khác từ chối, để con trai của người con thứ hai hưởng thừa kế của chú ruột.
- Giấy tờ và trình tự, thủ tục thực hiện như mục 1.
3. Trường hợp thứ hai: văn bản viết tay không hợp lệ để được coi là di chúc và mọi người không thống nhất được việc làm theo ý nguyện của người chú thì:
- Gia đình cử người lập hồ sơ khai nhận thừa kế với giấy tờ đầy đủ như hướng dẫn tại mục 1.
- Các đồng thừa kế khác ai nhận thì ghi nhận, ai từ chối thì ghi từ chối tài sản vào văn bản khai nhận thừa kế.
- Giấy tờ và trình tự, thủ tục thực hiện như mục 1.
Trên đây là tư vấn về 1 trường hợp người để lại di sản chỉ có giấy tờ thừa kế đất viết tay chưa xác định được hiệu lực. Công ty Luật Tiền Phong kính gửi bạn để tham chiếu sử dụng, nếu bạn có câu hỏi vui lòng liên hệ luật sư để được hỗ trợ.
Bài viết liên quan:
>>> Xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã chết (là bố mẹ khi khai nhận thừa kế)
>>> Thủ tục khai nhận di sản thừa kế không có di chúc đối với biệt thự cổ ở Hà Nội.
>>> Quy định mới nhất về thừa kế nhà đất
Công ty Luật TNHH Tiền Phong
Điện thoại tư vấn: 091.6162.618 và 097.8972.587
Email: Contact@luattienphong.vn
Địa chỉ: Tầng 3, tòa nhà Bình Vượng, số 200, đường Quang Trung, phường Hà Đông, thành phố Hà Nội.








