Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo quy định mới nhất

(Luật Tiền Phong) – Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (“GCNQSDĐ”) lần đầu gồm những gì? Xin cấp sổ đỏ với đất ở mà trên đất chưa có công trình nhà thì có được giải quyết cấp không? Mời các bạn theo dõi bài viết sau đây của chúng tôi để biết chi tiết.

———-

Câu hỏi:

Chào luật sư,

Tôi có câu hỏi này muốn được luật sư tư vấn giúp. Gia đình tôi có thửa đất tại địa chỉ Phú Lãm, Hà Đông, bố tôi mua một phần từ chủ cũ, từ khoảng năm 2002 nhưng không còn giữ được giấy tờ gì. Lúc mua là ao, sau đó gia đình lấp đất và hiện đang trồng chuối, chưa có xây dựng công trình nào trên đất. Hàng năm gia đình tôi có đóng thuế đất ở ghi tên bố tôi theo thông báo của phường. Tuy nhiên gần đây bố tôi hỏi phường để làm sổ thì cán bộ phường báo trên hồ sơ địa chính vẫn ghi tên chủ cũ, hiện trạng là đất ao tư.

Hiện nay, chúng tôi muốn nộp hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ cho đất ở để làm nhà ở. Tuy nhiên chúng tôi sợ là khi không có giấy tờ mua bán và không có nhà trên đất, chỉ xin cấp sổ đất ở của một phần thửa đất thì không được cấp.

Luật sư cho tôi hỏi, với trường hợp như của gia đình tôi thì có được giải quyết cấp sổ đỏ đất ở không?

Tôi xin chân thành cám ơn“.

Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo quy định mới nhất
Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo quy định mới nhất

Luật sư trả lời:

Chào bạn, câu hỏi của bạn được Luật Tiền Phong tư vấn như sau:

Nhận định và căn cứ pháp lý:

Gia đình bạn là người thực hiện thủ tục xin cấp GCNQSDĐ nhưng lại không phải là chủ sử dụng đất, trên hồ sơ địa chính vẫn ghi tên chủ cũ với loại đất là đất ao. Diện tích mua không phải toàn bộ thửa đất mà là một phần thửa đất, mục đích cấp GCNQSDĐ là đất ở nhưng không có nhà trên đất tại thời điểm cấp sổ.

Căn cứ vào quy định hiện hành, các văn bản điều chỉnh gồm:

  • Luật Đất đai 2024.
  • Nghị định 101/2024/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai.

Về giấy tờ chứng minh chủ thể đăng ký quyền sử dụng đất:

Trên hồ sơ địa chính ghi tên 01 người mà người đăng ký đất đai lại là người khác thì phải có giấy tờ về việc chuyển nhượng/tặng cho (giấy tờ chuyển quyền) theo quy định tại Điểm n, Khoản 1 Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

Về diện tích đăng ký cấp GCNQSDĐ:

Nếu người đăng ký có giấy tờ chuyển quyền 01 phần thửa đất thì đăng ký 01 phần thửa đất, cơ quan có thẩm quyền sẽ giải quyết cấp GCN theo diện tích ghi trên giấy tờ chuyển nhượng.

Về công trình nhà trên đất:

Trong Nghị định 101/2024/NĐ-CP hay Luật Đất đai 2024 không có quy định nào bắt buộc phải có nhà ở mới đăng ký cấp GCN đất ở được. Nhưng nhiều nơi, cán bộ địa chính thường cho rằng muốn cấp GCNQSDĐ đất ở thì trên đất phải có công trình nhà. Quan điểm của chúng tôi là cái gì luật không cấm, hoặc cho phép, hoặc không bắt buộc thì cán bộ không được bắt buộc.. Do vậy, bạn nên chuẩn bị hồ sơ và cứ nộp tại cơ quan có thẩm quyền, nếu cán bộ từ chối hồ sơ không giải quyết vì lý do xin cấp GCNQSDĐ đất ở khi trên đất không có công trình nhà thì cần nêu rõ căn cứ.

Quy định về xử phạt hành chính nếu có vi phạm về đất đai:

Theo Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, nếu người sử dụng đất có vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì phải nộp tài liệu liên quan là Quyết định xử phạt và chứng từ thể hiện đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính trong hồ sơ đăng ký đất đai lần đầu.

Theo Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định trong trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi chưa đủ điều kiện (đất chưa có GCNQSDĐ), thì bị xử lý như sau:

Chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện theo quy định

Hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất;

b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê hoặc cho thuê lại hoặc thế chấp bằng quyền sử dụng đất;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê, bên thuê lại phải trả lại đất cho bên chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại trừ trường hợp quy định tại điểm d, đ khoản này;

b) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất;

c) Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;

d) Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định;

đ) Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp không trả lại được đất do bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản, cá nhân đã chết mà không có người thừa kế hoặc chuyển đi nơi khác mà được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật Đất đai. Bên nhận chuyển quyền phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do bên chuyển quyền thực hiện hành vi vi phạm gây ra trước khi chuyển quyền.

Chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện theo quy định”.

Trên đây là tư vấn của luật sư Công ty Luật Tiền Phong đối với vấn đề cấp GCNQSDĐ lần đầu đối với đất ở nhưng không có công trình nhà trên đất và không có giấy tờ về đất đai. Chúng tôi hi vọng giúp bạn làm sáng tỏ được một phần căn cứ pháp lý khi thực hiện thủ tục. Nếu bạn có câu hỏi nào liên quan, vui lòng liên hệ với luật sư để được tư vấn.

Bài viết có liên quan:

>>> Quy định mới nhất về nội dung xác nhận thay đổi trên sổ đỏ đã được cấp 2025

>>> Nộp hồ sơ cấp sổ đỏ lần đầu ở đâu?

>>> Cấp Giấy chứng nhận cho người đã đăng ký quyền sử dụng đất

—————————————-

Công ty Luật TNHH Tiền Phong

Điện thoại tư vấn: 091.6162.618 và 097.8972.587

Email: Contact@luattienphong.vn

Địa chỉ: Tầng 3, tòa nhà Bình Vượng, số 200, đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *