Luật Tiền Phong – Có nhiều gia đình đã sinh sống ổn định trên đất từ nhiều năm nhưng vẫn chưa có Giấy chứng nhận đối với mảnh đất ở đó. Vậy đã qua nhiều năm như vậy rồi có cần xin cấp Giấy chứng nhận cho đất đó nữa không? Có xin cấp được hay không?
Luật Tiền Phong xin trả lời: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là văn bản pháp lý thể hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người chủ sử dụng đất đối với Nhà nước. Đây cũng là cơ sở để Nhà nước bảo vệ cho quyền lợi hợp pháp của chủ sử dụng đất. Vì vậy, người sử dụng đất hợp pháp cần làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất của gia đình mình. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin tư vấn ngắn gọn về hồ sơ thực hiện thủ tục. Mong rằng bài viết sẽ hữu ích với đông đảo quý bạn đọc.
1. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất lần đầu
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) lần đầu cần có:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Mẫu số 04/ĐK;
– Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ đó là:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
– Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31 (giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở: giấy tờ mua bán, được giao, được tặng cho) , Điều 32 (giấy tờ chứng minh quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở), Điều 33 (giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu rừng trồng) và Điều 34 (giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm) của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
– Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
– Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
– Giấy tờ nhân thân của người sử dụng đất: CMND, Sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Xác nhận tình trạng hôn nhân;
– Tờ khai lệ phí trước bạ (theo mẫu).
Có nhiều trường hợp người sử dụng đất đã làm thủ tục đăng ký đất đai mà chưa xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà nay có nhu cầu được cấp thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04/ĐK.
2. Trình tự thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người sử dụng đất trực tiếp đi nộp hồ sơ hoặc có thể ủy quyền cho một người khác đi thực hiện thủ tục. Hồ sơ cần chuẩn bị đầy đủ theo đầu mục các giấy tờ, tài liệu như nêu ở phần trên.
Hồ sơ nộp tại Bộ phận một cửa Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai quận/huyện nơi có đất;
Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ. Trường hợp đủ điều kiện cấp thì chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến phòng tài nguyên và môi trường.
Bước 3: Người nộp hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính khi nhận được thông báo nộp thuế;
Bước 4: Nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Dịch vụ hỗ trợ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Luật Tiền Phong
Khi sử dụng dịch vụ hỗ trợ của Luật Tiền Phong, khách hàng sẽ được:
- Tư vấn các quy định của pháp luật về thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu: Trả lời các thắc mắc của khách hàng cũng như tư vấn cụ thể về điều kiện, hồ sơ, thủ tục thực hiện cũng như lệ phí thực hiện,..;
- Hướng dẫn và hỗ trợ khách hàng chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định;
- Đại diện khách hàng nộp hồ sơ tại cơ quan thẩm quyền và xử lý các vấn đề phát sinh (nếu có);
- Sau khi nhận được kết quả thủ tục, trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tận tay khách hàng.
Với các Luật sư và Chuyên viên chuyên nghiệp, Luật Tiền Phong cam kết hỗ trợ khách hàng tận tâm nhất với mức chi phí hợp lý và hiệu quả công việc tối ưu. Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ 091 6162 618/ 097 8972 587.
Trân trọng!
==========================
Công ty Luật TNHH Tiền Phong
Điện thoại tư vấn: 091.6162.618 và 097.8972.587
Email: Contact@luattienphong.vn
Địa chỉ: Tầng 3, tòa nhà Bình Vượng, số 200, đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.