• Trụ sở chính: Tổ 10 Phường Phú La, Quận Hà Đông, Hà Nội
  • VPDG: Tòa nhà Bình Vượng, số 200 Quang Trung, quận Hà Đông, Hà Nội
  • Email:  Contact@luattienphong.vn / Liendt@luattienphong.vn

Thủ tục kết hôn tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài

(Luật Tiền Phong) – nam, nữ là công dân Việt Nam khi kết hôn với người nước ngoài thì được lựa chọn đăng ký kết hôn tại nước ngoài hoặc tại Việt Nam, hoặc tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài.

Luật Tiền Phong tư vấn thủ tục kết hôn tại Việt Nam trong bài viết sau. Bài viết này chúng tôi hướng dẫn các bạn thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài nhé.

Thủ tục kết hôn tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài

Thủ tục kết hôn tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài

 

Bài viết gồm các nội dung chính sau đây:

Quy định chung về thẩm quyền đăng ký kết hôn

Điều kiện cho phép đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện ngoại giao

Hồ sơ đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài

Đăng ký kết hôn giữa các bên mà một trong hai bên hoặc cả hai bên đã định cư ở nước ngoài

Mời bạn đọc theo dõi!

Quy định chung về thẩm quyền đăng ký kết hôn

Khi kết hôn thì các bên nam, nữ bắt buộc phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu là công dân Việt Nam thì đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã, phường. Nếu kết hôn với người nước ngoài thì đăng ký kết hôn tại Việt Nam (UBND cấp huyện, quận nơi cư trú của công dân Việt Nam) hoặc đăng ký tại nước ngoài theo pháp luật nước ngoài. Các bên cũng có quyền lựa chọn đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài khi kết hôn với người nước ngoài hoặc kết hôn giữa các công dân Việt Nam đang học tập, lao động, làm việc tại nước ngoài.

Điều kiện cho phép đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện ngoại giao

Cơ quan đại diện chỉ tiến hành đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài cư trú tại nước tiếp nhận trong trường hợp việc đăng ký đó không trái với pháp luật của nước sở tại. Trường hợp pháp luật sở tại không có quy định cụ thể thì lãnh sự có văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cho biết ý kiến và chỉ đăng ký kết hôn nếu cơ quan này không phản đối. Đây là việc làm cần thiết để hôn nhân đó được công nhận ở nước sở tại.

Điều kiện kết hôn

– Về độ tuổi: Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên mới được kết hôn (khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình). Cụ thể nam đã bước sang tuổi 20 (ngày hôm sau của sinh nhật lần thứ 19), nữ đã bước sang tuổi 18 (ngày hôm sau cảu sinh nhật lần thứ 17) là đủ tuổi kết hôn.

– Về tự do ý chí và tự nguyện: nam và nữ tự nguyện quyết định việc kết hôn, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào, không ai được cưỡng ép hoặc cản trở.  Nội dung này được thể hiện qua việc cả hai bên nam, nữ đều ký vào Tờ khai đăng ký kết hôn và thể hiện ý kiến tại Lễ đăng ký kết hôn.

– Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài sẽ không chấp nhận hồ sơ kết hôn trong trường hợp:

+ Người yêu cầu đăng ký kết hôn đang có vợ hoặc có chồng;
+ Một trong hai bên nam, nữ bị mất năng lực hành vi dân sự;
+ Việc kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
+ Việc kết hôn giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
+ Việc kết hôn giữa những người cùng giới tính.  

Đối với các trường hợp cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam không thể xác định được (việc kết hôn được thực hiện giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; Việc kết hôn giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng) thì dù được cấp giấy chứng nhận kết hôn nhưng khi bị phát hiện thì toà án sẽ huỷ việc kết hôn trái pháp luật.

– Trong việc đăng ký  kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tiến hành tại các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam (trong đó có Cơ quan đại diện) thì mỗi bên ngoài việc phải tuân theo pháp luật nước mình về điều kiện kết hôn, người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật Hôn nhân & Gia đình Việt Nam về điều kiện liên quan đến độ tuổi, tự nguyện và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn như nêu ở trên).

Hồ sơ đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài

Các bên khi đăng ký kết hôn phải chuẩn bị hồ sơ gồm có:

– Tờ khai đăng ký kết hôn.

Một hoặc cả hai bên cùng khai vào tờ khai và điền đủ các thông tin trong các mục và có chữ ký của cả hai bên nam, nữ và có xác nhận của Cơ quan đại diện Việt Nam nơi đương sự cư trú (nếu nơi đăng ký kết hôn khác với nơi cư trú) về việc người đề nghị đăng ký kết hôn là người chưa có vợ hoặc chồng.  Nếu có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện Việt Nam nơi đương sự cư trú cấp thì không cần xác nhận vào Tờ khai đăng ký kết hôn.

Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận của Cơ quan đại diện Việt Nam hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện Việt Nam cấp phải là bản chính (có dấu đỏ), không được là bản sao, kể cả bản sao có công chứng.

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư trú cuối cùng trước khi xuất cảnh cấp (nếu đương sự xuất cảnh khi đã đủ tuổi kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam).

* Lưu ý: Xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của đương sự trước khi xuất cảnh cũng như của Cơ quan đại diện Việt Nam nơi đương sự cư trú ở nước ngoài (kể cả trong Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) cần ghi rõ những yếu tố sau: họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, địa chỉ thường trú/hoặc tạm trú hiện nay chưa đăng ký kết hôn với ai; hoặc lần này kết hôn lầ lần thứ mấy (nêu rõ lần kết hôn).

Đăng ký kết hôn giữa các bên mà một trong hai bên hoặc cả hai bên đã định cư ở nước ngoài

Những trường hợp mà 1 trong 2 bên nam, nữ hoặc cả hai bên đã định cư ở nước ngoài thì hồ sơ đăng ký kết hôn ngoài các tài liệu nêu trên cần có thêm:

– Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài là công dân hoặc thường trú (đối với người không quốc tịch), cấp chưa quá 6 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng. Việc xác nhận người nước ngoài không có vợ hoặc không có chồng có thể bằng một văn bản riêng. Trong trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc xác nhận vào Tờ khai hoặc cấp loại giấy này thì có thể thay thế bằng việc xác nhận lời tuyên thệ của đương sự về việc không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật nước đó.

– Xác nhận về tình trạng hôn nhân đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài do các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (Ủy ban nhân dân xã, phường nơi cư trú cuối cùng của đương sự trước khi xuất cảnh xác nhận cho thời gian tới khi đương sự xuất cảnh ra nước ngoài (nếu trước đây đương sự đã thường trú ở Việt Nam; và Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận xác nhận cho thời gian đương sự định cư tại nước tiếp nhận không đăng ký kết hôn). Đối với thời gian ở nước ngoài, phải có thêm giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại về việc đương sự chưa đăng ký kết hôn tại cơ quan hộ tịch của nước sở tại, trừ khi Lãnh sự có đầy đủ cơ sở để khẳng định đương sự không có vợ (chồng).

– Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật quốc gia thì phải nộp Giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức  quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật quốc gia hoặc không trái với quy định của ngành đó.

– Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 6 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh tâm thần nhưng chưa đến mức không có khả năng nhận thức được hành vi của mình.

– Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu (xuất trình bản chính để đối chiếu).

– Bản sao thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp (xuất trình bản chính để đối chiếu).

Các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực phải được hợp pháp hoá theo quy định về hợp pháp hoá lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá và phải được dịch ra tiếng Việt. Bản dịch cũng phải được chứng thực theo quy định về chứng thực.

Có thể bạn quan tâm:

>>> Tư vấn thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài theo thủ tục mới nhất

>>> Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kết hôn

>>> Đơn xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kết hôn

>>> Thủ tục công nhận việc kết hôn ở nước ngoài

>>> Tờ khai ghi chú việc kết hôn

>>> Thủ tục khai sinh tại CQ ngoại giao VN ở nước ngoài.

>>> Thủ tục xin cấp trích lục bản án, quyết định ly hôn

=============================

CÔNG TY LUẬT TNHH TIỀN PHONG

Hotline: 091 616 2618/ 0976 714 386

Hotmail: contact@luattienphong.vn

Địa chỉ: Tòa nhà Bình Vượng, số 200 Quang Trung, Hà Đông, Hà Nội

* Lưu ý: Nội dung bài viết chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự kiện khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp.  Hoặc quy định của pháp luật tại thời điểm này đã có sự thay đổi. Nếu gặp vấn đề pháp lý liên quan bạn liên hệ luật sư qua tổng đài 091 616 2618/ 0976 714 386 hoặc email Contact@luattienphong.vn.

 

Bình Luận

Vi phạm Luật Quảng cáo thực phẩm chức năng và xử phạt

Bảo vệ người tiêu dùng Luật sư Khúc Thị Quyên tư vấn

Tư vấn thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài

Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

0916 16 26 18 0976 714 386