TÌNH HUỐNG:
Chị hàng xóm chơi thân với chị, 2 vợ chồng đó có mua 1 cái nhà đứng tên 2 vợ chồng. Anh chồng vừa mất ung thư, thì giờ chị ấy muốn làm giấy tờ để tài sản đó là của chị ấy 100% (không có liên quan đến bố chồng, hay các anh chị em ruột nhà chồng).
Bố chồng chị ấy có 1 cái nhà, sổ đỏ đứng tên bố chị ấy. Mẹ chồng chị ấy mất rồi. Chồng chị ấy mất rồi. Giờ ông muốn làm di chúc tài sản đó cho hai đứa con nhà chị ấy (nhưng giờ vướng phần mẹ chồng chị ấy mất rồi thì chia như thế nào, chị chồng chị ấy cũng tranh chấp), giờ chị ấy muốn dứt điểm phần bố chồng chị ấy chia cho 2 đứa con chị ấy cho gọn. Phần còn lại thì sau chia cũng được.
LUẬT SƯ TRẢ LỜI:
1. Thừa kế tài sản của chồng
1.1. Xác định tài sản thừa kế
Trong tình huống này, tài sản thừa kế được đề cập đến là tài sản chung: căn nhà đứng tên hai vợ chồng. Do vậy, phần tài sản được dùng để chia thừa kế của chồng chị A là ½ giá trị căn nhà.
1.2. Chia tài sản
Khi chồng chị A mất mà không để lại di chúc, căn cứ điểm a khoản 1 điều 651 BLDS 2015, những người thừa kế theo pháp luật có hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Những người này sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Như vậy, hàng thừa kế thứ nhất của chồng chị A gồm: chị A, 2 người con, bố chồng chị A. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm chồng chị A chết (khoản 1 điều 611 BLDS 2015).
Hiện tại, chị A đang là người quản lý căn nhà (Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình), theo khoản 2 điều 616 BLDS 2015, chị A cần tổ chức buổi họp những người được hưởng thừa kế để thỏa thuận về việc phân chia di sản của chồng để lại (điều 656 bộ luật Dân sự). Tại buổi họp, chị A là người nhân danh chính mình và có thể đại diện cho hai con để yêu cầu được hưởng 3/4 căn nhà. Trường hợp chị A muốn giữ lại căn nhà, thì có 2 phương án sau:
- Thứ nhất, chị A có thể thỏa thuận về việc giữ lại toàn bộ căn nhà và phải thanh toán phần giá trị chênh lệch cho cha chồng. Căn cứ khoản 2 Điều 660 BLDS 2015: “những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật”. Do đó, chị A và cha chồng có thể thỏa thuận về việc định giá căn nhà, cùng với việc chị là người nhận căn nhà và chị A sẽ thanh toán ¼ phần giá trị căn nhà cho cha chồng chị.
- Thứ hai, cha chồng chị A có thể từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 BLDS 2015. Khi đó, người được thừa kế theo hàng thứ nhất của chồng chị sẽ chỉ còn chị và 2 đứa con. Nếu 2 con của chị A đều dưới 15 tuổi, chị A sẽ là người quản lý tài sản của 2 con (Căn cứ Điều 77 Luật Hôn nhân và gia đình 2014), và chỉ được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác. Khi đó, chị A có thể làm thủ tục sang tên căn nhà sang cho chị.
Khi cha chồng chị A từ chối nhận di sản, bố chồng chị cần lập thành văn bản về việc từ chối nhận di sản trên và cồn chứng văn bản từ chối tại cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản. Việc công chứng văn bản trên được quy định tại Điều 59 Luật Công chứng 2014: “Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.”
Vậy, bố chồng chị A có thể từ chối nhận di sản theo thủ tục sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ từ chối nhận di sản thừa kế
Bố chồng chị A chuẩn bị các giấy tờ sau đây:
- Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế có cam kết việc từ chối nhận di sản thừa kế không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản (dự thảo).
- Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân (bản sao có chứng thực).
- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực).
- Di chúc (bản sao có chứng thực) trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế trong trường hợp thừa kế theo pháp luật.
- Giấy chứng tử của người để lại di sản (bản sao chứng thực).
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng (bản sao có chứng thực) hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản (bản sao có chứng thực).
Bước 2: Công chứng văn bản từ chối nhận di sản thừa kế
- Công chứng viên kiểm tra hồ sơ từ chối nhận di sản thừa kế.
- Người từ chối nhận di sản thực hiện ký lên văn bản từ chối di sản thừa kế trước mặt công chứng viên, trường hợp văn bản có 02 trang thì phải ký đầy đủ cả 02 trang.
- Trường hợp người từ chối nhận di sản không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 người làm chứng.
- Cán bộ chứng thực thực hiện chứng thực cho văn bản từ chối nhận di sản.
(Trường hợp công chứng viên kiểm tra và nhận thấy hồ sơ bị thiếu thì yêu cầu người từ chối nhận di sản bổ sung hoặc hồ sơ không hợp lệ thì giải thích cho người từ chối nhận di sản về việc không thể chứng thực văn bản từ chối nhận di sản)
Bước 3: Nhận văn bản công nhận từ chối nhận di sản thừa kế
- Người từ chối nhận di sản thừa kế tiến hành đóng phí và thù lao công chứng là 20.000 đồng (theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC).
- Nhận văn bản công nhận từ chối nhận di sản thừa kế.
2. Lập di chúc tài sản của bố chồng
2.1. Xác định tài sản thừa kế của bố chồng
Trong tình huống này, tài sản thừa kế được xác định là 1 căn nhà đứng tên bố chồng chị A. Có 2 trường hợp: Căn nhà là tài sản chung của vợ chồng bố mẹ chồng hoặc căn nhà là tài sản riêng của bố chồng chị A.
a, Tài sản chung của bố mẹ chồng
Nếu căn nhà là tài sản có được trước thời điểm mẹ chồng chị A mất, căn nhà sẽ là tài sản trong thời kỳ hôn nhân của bố mẹ chồng chị và được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng. Do đó, phần tài sản của bố chồng chị A là ½ giá trị căn nhà, ½ căn nhà còn lại được xác định là di sản thừa kế của mẹ chồng chị, và được chia thừa kế theo pháp luật nếu mẹ chồng chị không để lại di chúc.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 651, những người thừa kế theo pháp luật hàng thứ nhất của mẹ chồng chị A là: bố chồng chị A, chị chồng và chồng chị A. Nếu chồng chị A chết trước hoặc cùng thời điểm với mẹ chồng chị thì 2 người con chị A sẽ được thừa kế kế vị và được hưởng phần di sản của chồng chị, căn cứ Điều 652 BLHS 2015. Phần di sản của mẹ chồng chị A sẽ được chia đều cho những người thừa kế theo pháp luật, tức là mỗi người sẽ được hưởng ⅙ giá trị căn nhà.
Vậy khi đó, phần di sản thừa kế của bố chồng chị A là ½ giá trị căn nhà, cộng với ⅙ giá trị căn nhà được chia thừa kế của vợ, tổng là ⅔ giá trị căn nhà. Vậy, bố chồng chị A có thể lập di chúc để lại ⅔ giá trị căn nhà cho 2 người con chị A.
b, Tài sản riêng của bố mẹ chồng
Nếu căn nhà là tài sản bố chồng chị mua được sau thời điểm mẹ chồng chị A mất, hoặc tài sản mà bố chồng chị được tặng cho, thừa kế riêng, thì căn nhà này sẽ được xác định là tài sản riêng của bố chồng chị. Khi đó, bố chồng chị có toàn quyền quyết định căn nhà, và có thể lập di chúc để lại 100% giá trị căn nhà cho 2 người con của chị A. Khi bố chồng chị A mất, di sản của bố chồng chị sẽ được chia theo di chúc, nếu di chúc hợp pháp.
2.2. Thủ tục lập di chúc
Để di chúc hợp pháp, bố chồng chị A phải thỏa mãn điều kiện tại Điều 625 BLDS 2015. Ngoài ra, di chúc phải đảm bảo điều kiện về hình thức, được quy định tại Điều 617 BLDS 2015. Theo đó: “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng”. Tuy nhiên, di chúc miệng chỉ có hiệu lực khi là ý chí cuối cùng của người lập di chúc, tức là phải được lập trong hoàn cảnh nguy kịch, tai nạn hoặc bị cái chết đe dọa,……và sẽ bị mặc nhiên hủy bỏ nếu sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt. Do vậy, nếu bố chồng chị A vẫn còn khỏe mạnh, minh mẫn thì ông phải làm di chúc bằng văn bản, và bản di chúc phải đáp ứng các điều kiện về hình thức, nội dung.
Di chúc văn bản có thể có hoặc không có người làm chứng. Di chúc lập bằng văn bản không có người làm chứng phải do người lập di chúc tự viết, ký vào bản di chúc. Điều đó đồng nghĩa với việc tại thời điểm lập di chúc, người này hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, di chúc được lập hoàn toàn dựa vào ý nguyện của người này. Khi người lập di chúc không tự mình viết được thì có thể tự đánh máy hoặc nhờ người khác viết, đánh máy nhưng phải đảm bảo có ít nhất 02 người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Ngoài ra, việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.
Căn cứ Điều 635 BLDS 2015, người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc. Tức là việc công chứng di chúc không bắt buộc trong mọi trường hợp. Tuy nhiên, di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
Thủ tục lập di chúc của bố chồng chị A với tài sản thừa kế là bất động sản được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, và phải đảm bảo các quy định tại Điều 636, 637 BLDS 2015, Điều 56 Luật công chứng 2014, cụ thể cần phải thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ
- Phiếu yêu cầu công chứng tại trụ sở hoặc Phiếu yêu cầu công chứng ngoài trụ sở (nếu có) (theo mẫu);
- Dự thảo Di chúc
- Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu của người lập và người nhận; Sổ hộ khẩu; Xác nhận tình trạng hôn nhân; Đăng ký kết hôn…;
- Giấy tờ về tài sản thừa kế, trong tình huống này là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ)
Bước 2: Nộp hồ sơ
- Cơ quan có thẩm quyền công chứng: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng
- Cơ quan có thẩm quyền chứng thực: Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã.
Bước 3: Thực hiện công chứng, chứng thực di chúc
- Công chứng viên hoặc công chức tư pháp xã tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ của người lập di chúc và ghi chép lại nội dung di chúc theo nguyện vọng của người này.
- Sau khi được giải thích quyền, nghĩa vụ, xác nhận bản di chúc đã được ghi chép đúng với ý chí của người để lại di chúc, người này sẽ được hướng dẫn ký hoặc điểm chỉ vào văn bản.
- Đặc biệt, việc công chứng, chứng thực di chúc vẫn phải mời người làm chứng nếu:
- Người lập di chúc không đọc hoặc không nghe được bản di chúc;
- Người lập di chúc không ký hoặc không điểm chỉ được vào bản di chúc.
- Người làm chứng trong trường hợp này cũng phải ký xác nhận trước mặt Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực tại UBND cấp xã.
- Sau đó, Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của UBND cấp xã phải ký xác nhận làm chứng và trả lại bản gốc văn bản cho người lập di chúc.
- Nếu người lập di chúc yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND cấp xã lưu giữ di chúc thì sau khi người lập di chúc chết, các đơn vị này sẽ giao lại di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc.
- Việc bàn giao di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất 02 người làm chứng.
Bước 4: Nộp lệ phí, phí công chứng và thù lao công chứng
- Lệ phí chứng thực tại UBND cấp xã và phí công chứng di chúc tại tổ chức công chứng đều là 50.000 đồng/di chúc (Theo Quyết định 1024/QĐ-BTP và Thông tư 257/2016/TT-BTC).
- Đồng thời, tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 256 nêu trên cũng quy định mức thu phí nhận lưu giữ di chúc là 100.000 đồng/trường hợp.
- Riêng thù lao công chứng di chúc sẽ do các tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng tự thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức trần thù lao công chứng do UBND cấp tỉnh ban hành.
==========================
Công ty Luật TNHH Tiền Phong
Điện thoại tư vấn: 091.6162.618 và 097.8972.587
Email: Contact@luattienphong.vn
Địa chỉ: Tầng 3, tòa nhà Bình Vượng, số 200, đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.