(Luật Tiền Phong) – Báo cáo định kỳ là một trong những nghĩa vụ pháp lý mà doanh nghiệp FDI phải thực hiện. Việc nắm bắt đầy đủ, chính xác các loại báo cáo cần nộp, thời hạn và quy trình theo quy định pháp luật mới nhất có thể là một thách thức không nhỏ đối với nhiều doanh nghiệp. Để hỗ trợ các nhà đầu tư và doanh nghiệp FDI hoạt động hiệu quả, tuân thủ pháp luật, Luật Tiền Phong đã tổng hợp và phân tích chi tiết các nghĩa vụ báo cáo định kỳ trong bài viết dưới đây.

1. Căn cứ pháp lý:
Hệ thống nghĩa vụ báo cáo của doanh nghiệp FDI được quy định và hướng dẫn bởi nhiều văn bản pháp luật chuyên ngành, cụ thể:
- Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 do Quốc hội ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2020 (sau đây gọi là Luật Đầu tư 2020);
- Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 do Quốc hội ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2020 (sau đây gọi là Luật Doanh nghiệp 2020);
- Luật Kế toán số 88/2015/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2015;
- Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 do Quốc hội ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2019;
- Luật Thống kê số 89/2015/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2015;
- Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 do Quốc hội ban hành ngày 12 tháng 6 năm 2017;
- Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
- Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư;
- Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
2. Báo cáo Tình hình thực hiện Dự án Đầu tư:
Đây là báo cáo cơ bản và quan trọng đối với mọi dự án FDI, nhằm giúp cơ quan quản lý nhà nước nắm bắt tiến độ triển khai và hiệu quả hoạt động của dự án so với Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Theo quy định tại Điều 72 Luật Đầu tư 2020 và Điều 102 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp FDI có nghĩa vụ báo cáo về tình hình thực hiện dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê tại địa phương. Báo cáo được thực hiện định kỳ hàng quý và hàng năm. Cụ thể, báo cáo quý phải được nộp trước ngày 10 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo quý báo cáo. Báo cáo năm có thời hạn nộp trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo năm báo cáo.
Nội dung báo cáo bao gồm các thông tin trọng yếu như vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, các thông tin về lao động, việc nộp ngân sách nhà nước, tình hình sử dụng đất đai, mặt nước và các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động của dự án. Báo cáo năm thường yêu cầu các số liệu tổng hợp và chi tiết hơn, bao gồm cả lợi nhuận, thu nhập của người lao động, chi cho khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường.
Hình thức nộp báo cáo chủ yếu là trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư (https://fdi.gov.vn hoặc https://dautunuocngoai.gov.vn). Các mẫu báo cáo cụ thể được hướng dẫn tại Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT.
3. Báo cáo Giám sát và Đánh giá Đầu tư:
Hoạt động giám sát và đánh giá đầu tư nhằm đảm bảo các dự án được triển khai đúng mục tiêu, quy định và mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội. Doanh nghiệp FDI có trách nhiệm cung cấp thông tin thông qua các báo cáo này.
Nghị định số 29/2021/NĐ-CP là cơ sở pháp lý chính điều chỉnh nghĩa vụ này. Theo đó, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư có trách nhiệm lập và gửi báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư đến cơ quan đăng ký đầu tư và các cơ quan liên quan. Chế độ báo cáo bao gồm báo cáo định kỳ (6 tháng, hàng năm), báo cáo trước khi điều chỉnh dự án và báo cáo kết thúc dự án. Thời hạn nộp báo cáo 6 tháng là trước ngày 10 tháng 7 của năm báo cáo, và báo cáo năm là trước ngày 10 tháng 02 của năm tiếp theo. Nội dung báo cáo tập trung vào tiến độ thực hiện, việc giải ngân vốn, sự tuân thủ các nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, những khó khăn, vướng mắc và các kiến nghị (nếu có). Mẫu biểu báo cáo có thể tham khảo tại Thông tư 05/2023/TT-BKHĐT hoặc theo yêu cầu cụ thể của cơ quan quản lý.
4. Báo cáo tài chính năm:
Luật Kế toán 2015, Nghị định 174/2016/NĐ-CP và đặc biệt là Thông tư 200/2014/TT-BTC (hoặc Thông tư 133/2016/TT-BTC) quy định chi tiết về việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Doanh nghiệp FDI phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Bộ báo cáo tài chính đầy đủ bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Một yêu cầu quan trọng đối với hầu hết các doanh nghiệp FDI là báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập đủ điều kiện hoạt động tại Việt Nam. Bản báo cáo tài chính đã được kiểm toán này phải được nộp cho nhiều cơ quan, bao gồm cơ quan thuế trực tiếp quản lý, cơ quan đăng ký kinh doanh (Sở Kế hoạch và Đầu tư), cơ quan thống kê và có thể cả Sở Tài chính, Ban quản lý các khu công nghiệp/khu chế xuất.
5. Báo cáo tình hình sử dụng lao động:
Việc quản lý và sử dụng lao động tại doanh nghiệp FDI phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật lao động Việt Nam, bao gồm cả nghĩa vụ báo cáo định kỳ.
Theo Điều 4 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP (hướng dẫn Bộ luật Lao động 2019) và các hướng dẫn mới tại Thông tư 08/2024/TT-BLĐTBXH, người sử dụng lao động có trách nhiệm báo cáo tình hình thay đổi lao động 6 tháng đầu năm (trước ngày 05 tháng 6) và báo cáo hàng năm (trước ngày 05 tháng 12).
Việc nộp báo cáo được thực hiện qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I của Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Đối với trường hợp sử dụng lao động nước ngoài, doanh nghiệp còn phải tuân thủ các quy định báo cáo riêng theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
6. Báo cáo thống kê doanh nghiệp:
Doanh nghiệp FDI, với vai trò là một đơn vị kinh tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cũng có nghĩa vụ cung cấp thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý nhà nước.
Luật Thống kê 2015 và các văn bản hướng dẫn (như Nghị định 94/2016/NĐ-CP) quy định về việc này. Tùy theo ngành nghề, quy mô và quy định cụ thể của Tổng cục Thống kê hoặc Cục Thống kê địa phương, doanh nghiệp FDI có thể phải nộp các báo cáo thống kê theo tháng, quý, 6 tháng hoặc năm. Nội dung và mẫu biểu báo cáo rất đa dạng, liên quan đến nhiều khía cạnh như sản xuất, lao động, vốn, tiêu thụ sản phẩm. Thời hạn nộp cũng khác nhau cho từng loại báo cáo. Doanh nghiệp thường nộp báo cáo thống kê trực tuyến qua Hệ thống thu thập thông tin thống kê quốc gia (https://thongkedoanhnghiep.gso.gov.vn).
7. Báo cáo hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan:
Đối với các doanh nghiệp FDI có thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa (như xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối), Nghị định 09/2018/NĐ-CP yêu cầu phải có báo cáo định kỳ.
Cụ thể, các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài này phải báo cáo hàng năm về tình hình hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan theo Mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 09/2018/NĐ-CP. Thời hạn nộp báo cáo là trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo năm báo cáo. Báo cáo này được gửi đến Sở Công Thương tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh hoặc các giấy phép tương đương liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa.
8. Tư vấn của Luật Tiền Phong:
Qua thực tiễn tư vấn cho các doanh nghiệp FDI, Luật Tiền Phong nhận thấy một số khó khăn và vướng mắc phổ biến mà doanh nghiệp thường gặp phải trong việc tuân thủ chế độ báo cáo:
- Sự đa dạng và phức tạp của các loại báo cáo: Với nhiều loại báo cáo khác nhau, mỗi loại lại có quy định riêng về nội dung, mẫu biểu, thời hạn và cơ quan nhận, doanh nghiệp dễ bị nhầm lẫn hoặc bỏ sót.
- Thay đổi thường xuyên của quy định pháp luật: Pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, kế toán, lao động tại Việt Nam có sự cập nhật và thay đổi liên tục. Việc không nắm bắt kịp thời các quy định mới có thể dẫn đến việc báo cáo không đúng hoặc không đủ.
- Khó khăn trong việc tổng hợp số liệu và chuẩn bị báo cáo: Việc thu thập, tổng hợp số liệu từ các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp để lập báo cáo đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ và quy trình làm việc khoa học.
- Rủi ro pháp lý từ việc chậm trễ hoặc sai sót: Việc không nộp, nộp chậm hoặc nộp báo cáo có số liệu không chính xác có thể khiến doanh nghiệp phải đối mặt với các biện pháp xử phạt hành chính, ảnh hưởng đến uy tín và quá trình hoạt động.
- Rào cản ngôn ngữ và sự khác biệt về hệ thống pháp luật: Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, việc tìm hiểu và áp dụng đúng các quy định của Việt Nam có thể gặp khó khăn do rào cản ngôn ngữ và sự khác biệt trong hệ thống pháp luật.
Do đó, Luật Tiền Phong khuyến nghị các doanh nghiệp FDI cần đặc biệt chú trọng đến công tác tuân thủ báo cáo bằng cách: chủ động nghiên cứu và cập nhật thường xuyên các quy định pháp luật; xây dựng quy trình nội bộ rõ ràng cho việc lập và nộp báo cáo; đào tạo nhân sự phụ trách; và quan trọng nhất là nên tìm kiếm sự tư vấn từ các đơn vị pháp lý chuyên nghiệp khi cần thiết.
9. Dịch vụ hỗ trợ của Luật Tiền Phong:
Với đội ngũ luật sư và chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư và doanh nghiệp, Luật Tiền Phong cung cấp các dịch vụ hỗ trợ toàn diện cho doanh nghiệp FDI liên quan đến nghĩa vụ báo cáo định kỳ, bao gồm:
- Tư vấn chi tiết về các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến từng loại báo cáo.
- Rà soát, hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và các biểu mẫu báo cáo theo đúng quy định.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc nộp báo cáo cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trong phạm vi được ủy quyền).
- Cập nhật thường xuyên các thay đổi của pháp luật và thông báo đến doanh nghiệp.
- Đại diện doanh nghiệp làm việc, giải trình với cơ quan nhà nước khi có yêu cầu.
Trên đây là những phân tích và hướng dẫn cơ bản của Luật Tiền Phong về các báo cáo định kỳ mà doanh nghiệp FDI cần tuân thủ tại Việt Nam. Việc chấp hành đúng và đủ các nghĩa vụ này không chỉ giúp doanh nghiệp tránh được rủi ro pháp lý mà còn góp phần xây dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch. Mọi thắc mắc và yêu cầu tư vấn chi tiết hơn, Quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.
===================
Công ty Luật TNHH Tiền Phong.
Địa chỉ: Tầng 3, tòa nhà Bình Vượng, số 200, đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 091 6162 618/097 8972 587.
Email: Contact@luattienphong.vn.
