(Luật Tiền Phong) – Hợp đồng mua bán nợ có hợp pháp không? Huỷ hợp đồng mua bán nợ trong trường hợp nào? Hợp đồng mua bán nợ phát sinh từ thời điểm nào… Rất nhiều câu hỏi liên quan đến vấn đề này mà qua bài viết cụ thể dưới đây, chúng tôi xin chia sẻ với các bạn cùng có sự quan tâm.
Tình huống:
Ông A là chủ nợ với Ông B, hai bên có xác nhận công nợ. Sau 1 thời gian dài Ông B không thực hiện nghĩa vụ trả nợ và có ý định né tránh, trây ỳ, nên Ông A quyết định bán khoản nợ trên cho công ty thu hồi nợ. Vậy giao dịch bán nợ có được pháp luật cho phép không? hợp đồng mua bán nợ được pháp luật quy định như thế nào?
Ý kiến của luật sư:

Quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán nợ:
Trong hệ thống pháp luật hiện nay chỉ có quy định hoạt động mua bán nợ của các tổ chức tín dụng, căn cứ vào:
- Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Luật Các tổ chức tín dụng.
- Thông tư 09/2015/TT-NHNN và Thông tư 18/2022/TT-NHNN quy định về hoạt động mua bán nợ của tổ chức tín dụng.
Tuy nhiên, ngoài tổ chức tín dụng, pháp luật không có quy định hạn chế hoặc cấm các chủ thể khác được xác lập cũng như thực hiện giao dịch trên.
Đòi nợ là quyền của bên chủ nợ, dựa trên việc họ giao tài sản cho một người khác mà người đó đã vi phạm trách nhiệm trả lại tài sản. Do vậy đòi nợ được coi là quyền tài sản. Hợp đồng mua bán nợ được coi là hợp đồng mua bán tài sản nói chung, cụ thể hơn là mua bán quyền tài sản theo quy định tại điều 450 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015, theo đó quy định: giao dịch có hiệu lực là giao dịch mà:
- Chủ thể tham gia có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự xác lập.
- Chủ thể hoàn toàn tự nguyện.
- Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Do vậy, theo quan điểm của chúng tôi, Ông A có quyền bán nợ cho đơn vị có kỹ năng, nghiệp vụ thu hồi nợ từ Ông B.
Đối tượng của hợp đồng mua bán nợ:
Giống như hợp đồng mua bán tài sản nói chung, nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu tài sản sẽ là một nghĩa vụ cốt lõi tạo nên bản chất của hợp đồng. Hợp đồng mua bán nợ thì khoản nợ chính là đối tượng của hợp đồng mua bán. Từ quyền này, bên mua được thực hiện những nghiệp vụ, kỹ năng, để thu hồi tài sản từ bên con nợ. Hợp đồng mua bán nợ là hợp đồng chuyển giao quyền yêu cầu. Nếu khoản nợ có bảo đảm thì Bên Mua nợ đương nhiên được nhận chuyển giao cả biện pháp bảo đảm này.
Thời điểm hợp đồng mua bán nợ có hiệu lực:
Việc xác định thời điểm hợp đồng có hiệu lực là rất quan trọng, bởi vì kể từ thời điểm này, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết, Bên Bán chuyển giao quyền đòi nợ, Bên Mua nhận chuyển giao quyền này. Bộ luật Dân sự năm 2015 không có mẫu hợp đồng mua bán tài sản nói chung, hợp đồng mua bán nợ thì càng chưa có, theo quan điểm của chúng tôi, hợp đồng mua bán nợ cần xác định thời điểm có hiệu lực cũng như các nội dung quan trọng khác như sau:
1. Thời điểm hợp đồng mua bán nợ có hiệu lực:
Là thời điểm mà hai bên ấn định bằng mốc thời gian cụ thể theo hợp đồng.
Là Bên Bán nợ, cần chú ý Bên Mua thanh toán tiền mua khoản nợ, việc thông báo cho con nợ, việc chuyển giao giấy tờ về khoản nợ.
Thường giao dịch mua bán nợ đều là “mua chịu”, Bên Mua nhận quyền đòi, thực hiện đòi được thì trả tiền mua nợ cho Bên Bán, phần còn lại Bên Mua được hưởng. Việc mua bán trên thực tế đại đa số là tính theo tỉ lệ từng đợt con nợ thanh toán. Cũng hợp lý bởi lẽ, Bên Mua là bên bỏ các chi phí nhân sự, thời gian thực hiện đòi nợ, đặc biệt là các kỹ năng (tìm hiểu thông tin tài sản, tâm tính, đặc điểm gia đình, địa bàn con nợ sống.. để gây áp lực). Do vậy, đây được coi là chi phí đầu tư của họ, khi nào đòi được nợ, họ trả nợ cho Bên Bán và hưởng phần của mình.
2. Thời điểm chấm dứt hợp đồng mua bán nợ:
Là thời điểm do hai bên thoả thuận, hoặc khi khoản nợ được Bên Bán thu hồi hết.
Trên thực tế, rất khó xác định khi nào bên mua đòi được hết nợ. Do vậy theo quan điểm của chúng tôi, hai bên nên xây dựng cơ chế mở vì thời hạn có hiệu lực của hợp đồng, chẳng hạn, trong một khoảng thời gian nhất định mà bên mua nợ không thực hiện được công việc đòi nợ đọc một tỷ lệ % nào đó thì Bên Bán có quyền chấm dứt hợp đồng để thực hiện các biện pháp thu hồi nợ khác. Để đảm bảo cho việc này, Bên Bán không nền bàn giao giấy tờ gốc về khoản nợ cho Bên Mua, chỉ khi cần thiết đối chiếu thì Bên Bán xuất trình bản gốc.
Các nội dung quan trọng khác của hợp đồng mua bán nợ:
1. Về việc thông báo cho con nợ.
Rõ ràng là, nếu chỉ có giấy tờ mua bán nợ, Bên Mua khó có thể thuyết phục để con nợ hợp tác. Trong trường hợp này, các bên thỏa thuận Bên Bán sẽ có thông báo bằng văn bản gửi con nợ, hoặc trực tiếp cùng Bên Mua nợ gặp con nợ để bàn giao. Cùng thời điểm này là việc công khai cho con nợ xem giấy tờ gốc về khoản nợ để “ba mặt một lời”.
2. Hiệu lực của hợp đồng mua bán nợ.
Với quy định của pháp luật hiện hành, khi giao dịch đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì đương nhiên có hiệu lực, con nợ không tìm được căn cứ huỷ giao dịch trên thì buộc phải tôn trọng. Có trường hợp con nợ sẽ có ý kiến: chỉ trả cho chủ nợ (Bên Bán), điều này không có ý nghĩa gì, vì quan trọng là theo hợp đồng mua bán nợ, Bên Mua có quyền gặp, đưa giấy tờ, báo cáo chính quyền, gây áp lực bằng những biện pháp hợp pháp mà con nợ không có căn cứ để kiện các hành vi này.
3. Việc dừng hợp đồng mua bán nợ của Bên Bán:
Như trên đã nói, rõ ràng là trường hợp Bên Mua nhận mua nợ nhưng không có biện pháp khả dĩ để thu hồi công nợ thì mục đích của Bên Bán trong trường hợp này là không đạt được, Bên Bán có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo thiệt hại hoặc theo quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015 (Điều 422, 428).
Trên đây là vấn đề pháp lý – hợp đồng mua bán nợ giữa cá nhân – tổ chức có đăng ký kinh doanh ngành nghề mua bán, thu hồi nợ. Giao dịch này ngày càng phổ biến, không chỉ với tổ chức tín dụng mà còn với bất kể chủ thể nào có các khoản nợ khó đòi. Chúng tôi hi vọng bài viết là một quan điểm cá nhân để bạn đọc quan tâm cùng thảo luận. Nếu có câu hỏi nào liên quan, vui lòng liên hệ với luật sư Luật Tiền Phong để cùng trao đổi.
Các bài viết có liên quan:
>>> Thủ tục bảo đảm tiền vay bằng hình thức thế chấp tài sản
>>> Xử lý tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ bàn giao tài sản đảm bảo
Trân trọng.
—————————————-
Công ty Luật TNHH Tiền Phong
Điện thoại tư vấn: 091.6162.618 và 097.8972.587
Email: Contact@luattienphong.vn
Địa chỉ: Tầng 3, tòa nhà Bình Vượng, số 200, đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.