Chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động

(Luật Tiền Phong) – người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và nghỉ hưu thì sẽ không được trả trợ cấp thôi việc. Tuy nhiên chỉ còn một khoảng thời gian ngắn nữa thì đến tuổi nghỉ hưu, đủ điều kiện nghỉ hưu mà người lao động xin nghỉ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật thì vẫn được hưởng trợ cấp thôi việc.

Đây là quy định tưởng chừng như vô lý nhưng chế độ này có thực và vẫn đang diễn ra trên thực tế. Công ty Luật Tiền Phong hướng dẫn một tình huống cụ thể cho khách hàng là doanh nghiệp trong một trường hợp cụ thể, nay xin đăng để bạn đọc tham khảo.

Chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động
Chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động

Nội Dung Chính

Câu hỏi:

Công ty tôi có người lao động và làm việc từ năm 1983, đến nay đã làm việc được 41 năm liên tục. Người lao động vệ sinh năm 1963. Chỉ còn một thời gian ngắn nữa là người này đến tuổi nghỉ hưu theo quy định. Công ty đã đóng bảo hiểm xã hội cho ông này từ năm 1983 đến nay. Ngày 01/10/2024, công ty nhận được Đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động của người này. Ngày làm đơn xin chấm dứt HĐLĐ và báo trước công ty trước khi nghỉ là: 01/10/2024. Lý do chấm dứt HĐLĐ: tụi nó động viên nhận tuổi cao và cảm thấy không còn đóng góp được gì nhiều cho công ty nên xin nghỉ. Nguyện vọng là được nghỉ từ ngày mùng 1/11/2024. Công ty đã có nhiều buổi trao đổi, từ các phòng đến công đoàn, qua cấp cán bộ trực tiếp khi người lao động vẫn có mong muốn nghỉ.

Vậy đề nghị luật sư tư vấn cho chúng tôi: người lao động xin nghỉ trong trường hợp này có đúng không? Công ty cần giải quyết quyền lợi như thế nào cho đúng pháp luật?

Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn.

Trả lời:

1. Quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:

Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ Luật Lao động với thời hạn báo trước: 45 ngày (đối với trường hợp ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn).

Theo tài liệu công ty cung cấp, người lao động đã làm đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động với thời gian báo trước 45 ngày là thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định.

2. Quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật:

Theo quy định của Bộ Luật Lao động và các văn bản hướng dẫn, người sử dụng lao động có một số trách nhiệm sau:

  • Trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019.
  • Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động; Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả (Điều 48 Bộ Luật Lao động).
  • Thanh toán các chế độ và giải quyết quyền và nghĩa vụ các bên: trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên.

Cty có quyền yêu cầu người lao động hoàn thành mọi công việc, nghĩa vụ, hoàn ứng, bàn giao công việc, tài liệu, giấy tờ. Khi người lao động hoàn thành phần nghĩa vụ của mình thì công ty có trách nhiệm thanh toán các chế độ cho người lao động. Đồng thời công ty cũng sẽ hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng bản chính các giấy tờ khác để người lao động sử dụng, thực hiện các quyền lợi của mình với lao động sau khi nghỉ việc.

3. Mức chi trả trợ cấp thôi việc của công ty khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

Theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật thì người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc nếu người lao động đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên. Ở thời điểm hiện tại, người lao động chưa đủ tuổi để hưởng lương hưu nên vẫn được hưởng trợ cấp.

  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho Doanh nghiệp, trừ đi: (i) thời gian ônng Truyền đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và (ii) thời gian làm việc đã được công ty chi trả trợ cấp thôi việc. (tham khảo Khoản 2 Điều 46 Bộ Luật Lao động). Thời gian tính trợ cấp thôi việc được tính theo năm là đủ 12 tháng, trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 6 tháng thì sẽ được tính bằng 1/2 của năm, nếu trên 6 tháng thì sẽ được làm tròn bằng 1 năm làm việc (Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn Bộ Luật Lao động).
  • Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc (Khoản 3 Điều 46 Bộ Luật Lao động). Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động (Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn Bộ Luật Lao động).

Trên đây là ý kiến pháp lý đối với vấn đề chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động khi người lao động làm đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động trong khi thời hạn về hưu gần kề. Hy vọng những chia sẻ của luật sư sẽ hữu ích cho những ai quan tâm. Tuy nhiên đối với từng trường hợp cụ thể, quý vị nên nghiên cứu thật thấu đáo các quy định của pháp luật và nên hỏi ý kiến của luật sư để đảm bảo quyết định được chính xác, hiệu quả.

—————

Công ty Luật TNHH Tiền Phong

Địa chỉ: Tầng 3, tòa nhà Bình Vượng, số 200, đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

Hotline: 091 6162 618/098 195 3382.

Email: Contact@luattienphong.vn.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *