(Luật Tiền Phong) – mới đây, ngày 01/3/2017, tòa án nhân dân tối cao đã có Quyết định số 346a/2017/QĐ-TANDTC ban hành quy chế công tác kiểm tra trong tòa án và Luật Tiền Phong xin giới thiệu nội dung văn bản này đồng thời giới thiệu các quyền khiếu nại tố cáo trong tố tụng như bài viết dưới đây:
1. Về công tác kiểm tra trong tòa án nhân dân
Thẩm quyền:
Chánh án tòa án nhân dân tối cao có quyền kiểm tra đối với hoạt động của các cục, vụ trong tòa án nhân dân tối cao, tòa án nhân dân cấp cao; tòa án nhân dân cấp tỉnh, tòa án nhân dân cấp huyện.
Chánh án tòa án nhân dân tối cao có quyền kiểm tra đối với Cục trưởng, Vụ trưởng và tương đương; Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có quyền kiểm tra đối với các đơn vị và cá nhân thuộc Tòa án nhân dân cấp cao; Các đơn vị và cá nhân thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện đối với nội dung:
a) Kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, của Tòa án nhân dân, theo chỉ thị công tác của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, kế hoạch công tác của Tòa án nhân dân các cấp;
b) Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ xét xử;
c) Công tác xây dựng ngành: Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành để tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ và xây dựng cơ quan, đơn vị; công tác tổ chức, cán bộ; công tác quản lý tài chính, tài sản công;
d) Công việc khác theo yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh kiểm tra đối với các đơn vị, cá nhân thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện kiểm tra đối với các đơn vị, cá nhân thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện.
Nội dung kiểm tra:
– Kiểm tra theo kế hoạch;
– Kiểm tra đột xuất: Quyết định kiểm tra đột xuất căn cứ vào yêu cầu cấp thiết của công tác lãnh đạo, quản lý và nhiệm vụ chính trị của Tòa án nhân dân.
– Tự kiểm tra.
Như vậy, Quyết định 346a của tòa án nhân dân tối cao chỉ có tính chất “tự làm sạch” nội bộ ngành tòa án, theo quan điểm chính thống, đơn thư đề nghị hoặc kiến nghị của tổ chức/cá nhân không làm phát sinh việc kiểm tra.
2. Về công tác khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong hoạt động của tòa án dân sự
Đương sự có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
a) Tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khiếu nại;
b) Khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải queyết vụ án;
c) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;
d) Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
e) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
f) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
g) Không được lạm dụng quyền khiếu nại để cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án;
h) Chấp hành quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng mà mình đang khiếu nại trong thời gian khiếu nại;
i) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Thời hiệu khiếu nại: 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tố tụng hoặc hành vi tố tụng mà người khiếu nại cho rằng quyết định/hành vi này vi phạm pháp luật.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại:
Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Phó Chánh án, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Hội thẩm nhân dân.
Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có thẩm quyền giải quyết đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án.
Thời hạn giải quyết khiếu nại: đối với trường hợp giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, trường hợp phức tạp thì được kéo dài hơn nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.
Luật Tố tụng Dân sự 2015 không đề cập thời hạn giải quyết khiếu nại lần 2.
3. Về công tác tố cáo và giải quyết tố cáo trong hoạt động của tòa án dân sự
Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Người tố cáo có quyền va nghĩa vụ:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.
e) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo;
f) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
Thẩm quyền giải quyết tố cáo
Chánh án tòa án có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với với hành vi vi phạm pháp luật của tòa án mình.
Trường hợp người bị tố cáo là Chánh án, Phó Chánh án tòa án thì Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.
Thời hạn giải quyết tố cáo
Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 02 tháng, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 03 tháng.
Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với Tòa án cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật.
Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình trong các giai đoạn giải quyết vụ án (sơ thẩm và phúc thẩm) khi phát hiện có hành vi/quyết định tố tụng vi phạm pháp luật, các bạn chú ý thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đúng quy định nhé, trường hợp cần hỗ trợ từ luật sư các bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900 6289 để được hỗ trợ.
===============
BAN BIÊN TẬP TIN TỨC PHÁP LUẬT – LUẬT TIỀN PHONG
Hotline: 1900 6289
Hotmail: contact@Luattienphong.vn