Thu nhập bao nhiêu thì đủ điều kiện mua nhà ở xã hội?

(Luật Tiền Phong) – Nhà ở xã hội là một giải pháp quan trọng giúp người dân có thu nhập thấp tiếp cận được với nơi an cư lạc nghiệp. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về các quy định và điều kiện để mua nhà ở xã hội. Vậy những ai được mua nhà ở xã hội? Thu nhập bao nhiêu thì đủ điều kiện?,…… Những băn khoăn này sẽ được Luật Tiền Phong giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây, dựa trên những câu hỏi thực tế chúng tôi nhận được từ quý bạn đọc.

 Thu nhập bao nhiêu thì đủ điều kiện mua nhà ở xã hội?

Thu nhập bao nhiêu thì đủ điều kiện mua nhà ở xã hội?

CÂU HỎI:

“Xin chào Luật Tiền Phong,

Luật sư cho em hỏi, vợ chồng em có tổng thu nhập hàng tháng trên 20.000.000 đồng, nhưng sau khi giảm trừ gia cảnh thì chỉ còn dưới 15.000.000 đồng. Vậy với mức thu nhập này, vợ chồng em có đủ điều kiện mua nhà ở xã hội theo quy định hiện hành không ạ?

Em xin cảm ơn!”

TƯ VẤN CỦA LUẬT TIỀN PHONG:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật Tiền Phong. Dựa trên các quy định của pháp luật, chúng tôi xin cung cấp thông tin chi tiết như sau:

1. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:

Theo khoản 7 Điều 2 Luật Nhà ở 2023, Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở.

Những đối tượng được hỗ trợ này được quy định cụ thể tại Điều 76 của Luật này, cụ thể gồm 12 đối tượng sau:

  1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
  2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn;
  3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
  4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
  5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
  6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp;
  7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác;
  8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
  9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ khi không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở hoặc chuyển đi nơi khác;
  10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở;
  11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập;
  12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

Dựa trên những thông tin bạn chia sẻ, có vẻ như gia đình bạn thuộc nhóm “Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị” – một trong những đối tượng được Nhà nước ưu tiên hỗ trợ về nhà ở xã hội. Điều này đồng nghĩa với việc gia đình bạn sẽ có cơ hội tiếp cận với chính sách hỗ trợ này. Tuy nhiên, để chắc chắn nắm bắt cơ hội này, chúng ta cần tìm hiểu kỹ hơn về những quy định cụ thể. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị được xác định như thế nào? Mức thu nhập ra sao mới đủ điều kiện? Liệu có những yêu cầu nào khác mà bạn cần lưu ý hay không?

2. Điều kiện về thu nhập:

Ngoài việc thuộc đối tượng quy định, người mua nhà ở xã hội còn phải đáp ứng các điều kiện cụ thể. Khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định rõ điều kiện về thu nhập đối với người thu nhập thấp tại khu vực đô thị như sau:

“ Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đótổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.”

Những điểm quan trọng cần lưu ý:

  • Cách tính thu nhập: Tổng thu nhập hàng tháng thực nhận được tính dựa trên bảng lương chính thức do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi bạn làm việc xác nhận. Nghị định không tính các khoản giảm trừ gia cảnh (như nuôi con nhỏ, người phụ thuộc…) khi xét điều kiện thu nhập.
  • Thời gian xét thu nhập: Cơ quan chức năng sẽ xem xét thu nhập của bạn trong vòng 01 năm liền kề, tính từ thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

Ví dụ, nếu bạn nộp hồ sơ vào tháng 12/2024, thì thu nhập của bạn từ tháng 12/2023 đến tháng 11/2024 sẽ được xem xét.

Trong trường hợp vợ chồng bạn không có hợp đồng lao động để làm căn cứ tính tổng thu nhập hàng tháng, căn cứ theo khoản 2 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, bạn có thể làm đơn đề nghị xác nhận, gửi lên Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình cư trú để được xác nhận thu nhập. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập của bạn trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

Như vậy, dựa trên những quy định trên và những thông tin bạn cung cấp, với tổng thu nhập 1 tháng 20 triệu của vợ chồng bạn, gia đình bạn có khả năng đáp ứng điều kiện về thu nhập để mua nhà ở xã hội. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng thu nhập được tính dựa trên bảng lương hoặc xác nhận của UBND cấp xã, và không bao gồm các khoản giảm trừ gia cảnh. Để chắc chắn, bạn nên kiểm tra kỹ bảng lương của mình trong 01 năm liền kề trước khi nộp hồ sơ.

Trên đây là tư vấn của Luật Tiền Phong đối với câu hỏi của bạn về điều kiện mua nhà ở xã hội. Nếu bạn cần hỗ trợ thêm về thủ tục mua nhà ở xã hội hoặc các vấn đề pháp lý khác, hãy liên hệ với Luật Tiền Phong để được tư vấn chi tiết và chuyên nghiệp. Chúng tôi luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn!

Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn!.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM:

———————————————–

Công ty Luật TNHH Tiền Phong

Điện thoại tư vấn: 091.6162.618 và 097.8972.587

Email: Contact@luattienphong.vn

Địa chỉ: Tầng 3, tòa nhà Bình Vượng, số 200, đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *