Trường hợp nào thì bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Luật Tiền Phong việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do việc cấp vi phạm pháp luật trên thực tế không phải là hiếm và tổng đài tư vấn pháp luật 091 616 2618/ 097 8972 587 của Luật Tiền Phong nhận được khá nhiều câu hỏi của khách hàng trên cả nước trong thời gian qua. Để giúp người dân nắm được các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận, trình tự thủ tục thu hồi, đặc biệt là quyền khiếu nại trong trường hợp người dân cho rằng việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp là không đúng, chúng tôi biên tập thành bài tư vấn như sau đây:

Trường hợp nào thì bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Trường hợp nào thì bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

KHÁCH HÀNG HỎI

Tôi ở Thanh Hoá, được bố mẹ để lại cho 257 m2 đất nông nghiệp, năm 2003 tôi được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sử dụng đất trồng cây hoa màu hàng năm.

Năm 2015 tôi xây dựng tường bao quanh khu đất thì UB xã đến lập biên bản, gọi tôi làm việc là nói là thửa đất nhà tôi được cấp giấy chứng nhận sai với bản đồ 299, tôi trót ký vào biên bản ghi: tôi nghi ngờ giấy chứng nhận bị tẩy xoá và nhầm lẫn vì tôi tên là K, gia đình ông K sử dụng đất liền kề cùng tên. Tuy nhiên tôi cũng khẳng định tôi đủ tư cách pháp luật sử dụng thửa đất. Tuy nhiên, ngày 6/7/2017 UBND huyện ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp cho tôi. Luật sư cho tôi hỏi việc thu hồi giấy chứng nhận của gia đình tôi như vậy là đúng hay sai ạ?

Tôi xin cảm ơn.

LUẬT TIỀN PHONG TƯ VẤN

Chào bạn,

Với vấn đề bạn hỏi, Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

1. Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp

Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp thu hồi lại GCN đã cấp gồm:

a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 56, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:

Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định.

Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai.

2. Thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận

UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất là cá nhân trong trường hợp thu hồi đất theo quy định tại điều 106 Luật Đất đai.

3. Trình tự thủ tục thu hồi

– Khi phát hiện việc cấp giấy chứng nhận vi phạm pháp luật, cơ quan phát hiện phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp xác minh làm rõ;

– Sau khi có kết luận thanh tra về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là vi phạm pháp luật, UBND cấp huyện sẽ quyết định việc thu hồi.

Trường hợp công dân phát hiện sai sót của giấy chứng nhận thì kiến nghị và tự nguyện nộp lại giấy chứng nhận thì không cần thực hiện bước này.

– Văn phòng đăng ký đất đai sẽ quyết định việc thu hồi và quản lý giấy chứng nhận được thu hồi.

– Người sử dụng đất giao nộp giấy chứng nhận; nếu không tự nguyện thực hiện thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo UBND cấp huyện quyết định huỷ giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định, lập danh sách giấy chứng nhận đã bị huỷ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử.

4. Quyền của công dân trong trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận.

Người sử dụng đất không đồng ý với quyết định thu hồi giấy chứng nhận thì có quyền khiếu nại theo Luật Khiếu nại, thời hạn khiếu nại là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi.

Việc khiếu nại có thể bằng lời nói hoặc bằng văn bản và phải cung cấp tài liệu chứng minh cho nội dung khiếu nại của mình.

Chủ tịch UBND huyện là người giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi hành chính của mình.

Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng giúp bạn giải đáp được những băn khoăn của mình, nếu bạn cần được tư vấn thêm, vui lòng kết nối với chúng tôi qua tổng đài tư vấn 091 616 2618/ 097 8972 587.

==========================

Công ty Luật TNHH Tiền Phong

Điện thoại tư vấn: 091.6162.618 và 097.8972.587

Email: Contact@luattienphong.vn

Địa chỉ: Tầng 3, tòa nhà Bình Vượng, số 200, đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *